Hoạt Tính Ức Chế Enzyme Α-Amylase Của Các Hợp Chất




Hình 3.47. Hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của các hợp chất và cặn chiết từ loài G. sylvestre

Trong khi đó, với các hợp chất phân lập từ loài G. latifolium, chỉ có hợp chất GL5 thể hiện hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase ở mức trung bình với tỉ lệ phần trăm ức chế là 37,8 ± 1,5%, so sánh với đối chứng dương acarbose (có phần trăm ức chế 47,9 ± 0,1%). Các hợp chất còn lại gần như không có biểu hiện ức chế



Hình 3.48. Hoạttính ứcchếenzymeα-glucosidasecủacáchợp chấtvàcặn chiếttừloàiG.latifolium

.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.

3.2.2. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của các hợp chất

Từ loài G. sylvestre, các hợp chất GS2, GS3, GS4 cho thấy hoạt động ức chế α-amylase đáng kể với tỉ lệ ức chế trong khoảng 57,9 đến 66,8% ( nồng độ 200µM). Các hợp chất này tiếp tục được thử nghiệm để tìm ra giá trị IC50 tương ứng là 175,8

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase và α-amylase của loài dây thìa canh - Gymnema sylvestre Retz. R.BR. EX SM. và dây thìa canh lá to - Gymnema latifolium Wall. EX wight - 16

± 2,3, 162,2 ± 2,7 và 113,0 ± 0,7 μM, đối chứng dương acarbose có giá trị IC50 = 72,4

± 0,8 µM.




Hình 3.49. Hoạttính ứcchếenzymeα-amylasecủacáchợpchấtvàcặnchiếttừloàiG.sylvestre

Ngược lại, các pregnane glycoside GL1 và GL4 từ loài G. latifolium chỉ thể hiện hoạt tính ức chế enzyme α-amylase ở mức trung bình trong khi các hợp chất GL2, GL3 và GL5 gần như không thể hiện khả năng ức chế enzyme α-amylase.


GL1

GL2

GL3

GL4

GL5

GL6

GL8

GL

Acarbose

Hình 3.50. Hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của các hợp chất và cặn chiết từ loài G. latifolium

Các báo cáo trước đây đã chỉ ra rằng các pregnane phân lập từ loài G. griffithii cho thấy hoạt tính ức chế α-glucosidase ở mức độ trung bình [5]. Tuy nhiên, đây là báo cáo đầu tiên về hoạt tính ức chế α-glucosidase và α-amylase của các hợp chất từ loài G. sylvestre.


KẾT LUẬN

Từ thân và lá của 2 loài G. sylvestre và G. latifolium sau khi xử lý ngâm, chiết và tiến hành phân lập bằng các phương pháp sắc ký và các phương pháp phổ hiện đại, có sự so sánh các số liệu phổ với các hợp chất tương tự trong tài liệu tham khảo, chúng tôi đã phân lập và xác định cấu trúc 23 hợp chất và nghiên cứu thử nghiệm hoạt tính sinh học của các hợp chất này.

1. Từ loài G. sylvestre, phân lập được 16 hợp chất, trong đó có 7 hợp chất mới và 9 hợp chất đã biết. Bảy hợp chất mới gồm: gymsyloside A (GS1), gymsyloside B (GS2), gymsyloside C (GS3), gymsyloside D (GS4), gymsyloside E (GS5), gymnepregoside R (GS6) và gymnepregoside T (GS7). Chín hợp chất đã biết gồm: verticilloside M (GS8), verticilloside D (GS9), 12-O-(E)-cinnamoylgymnepregoside F (GS10), gymnepregoside F (GS11), stephanoside I (GS12), 3β-O-β-D- glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyrano-syloleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (GS13), gymnemoside-W1 (GS14), 3β-O-β-D-xylopyranosyl-(1→6)-β-D- glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (GS15) và alternoside XIX (GS16).

2. Từ loài G. latifolium, phân lập được 8 hợp chất. Trong đó có 4 hợp chất mới và 4 hợp chất đã biết. Bốn hợp chất mới gồm: gymlatifoside A (GL1), gymlatifoside B (GL2), gymlatifoside C (GL3), gymlatifoside D (GL4) và bốn hợp chất đã biết gồm verticilloside J (GL5), lucyoside H (GL6), 3β-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D- glucopyranosyloleanolic acid 28-O-β-D-glucopyranosyl ester (GL7, trùng với hợp chất GS13), 3-O-β-D-glucopyranosyl-(1→6)-β-D-glucopyranosyl oleanolic acid- 28-O-β-D-glucopyranosyl (1→6)-β-D-glucopyranosyl ester (GL8).

3. Đã tiến hành nghiên cứu hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase của 23 hợp chất phân lập được. Kết quả cho thấy, hợp chất GS8 thể hiện hoạt tính ức chế α- glucosidase khá tốt, giá trị IC50 của GS8 là 173,8 ± 0,7 µM, mạnh hơn đối chứng dương acarbose ( IC50 = 580,3 ± 0,5 µM). Các hợp chất GS4, GS6 và GS9 cho thấy khả năng ức chế enzyme α-glucosidase ở mức độ yếu với phần trăm ức chế dao động từ 16,9% đến 37,4% ở nồng độ 200 μM. Đối chứng dương acarbose có phần trăm ức chế là 47,8% (nồng độ 500 µg/ml). Hợp chất GL5 thể hiện hoạt tính ức chế enzyme

α-glucosidase ở mức trung bình là 37,8 ± 1,5 %. Các hợp chất còn lại gần như không có biểu hiện ức chế.

4. Đã nghiên cứu hoạt tính ức chế enzyme α-amylase của 23 hợp chất phân lập được. Kết quả cho thấy, các hợp chất GS2, GS3, GS4 thể hiện hoạt động ức chế α-amylase đáng kể với tỉ lệ ức chế trong khoảng 57,9 đến 66,8% (nồng độ 200 μM). Các hợp chất này tiếp tục được thử nghiệm để tìm ra giá trị IC50 tương ứng là 175,8 ± 2,3, 162,2 ± 2,7 và 113,0 ± 0,7 μM, đối chứng dương acarbose có giá trị IC50 = 72,4 ± 0,8

µM.


NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

1. Về thành phần hóa học

Từ loài dây thìa canh Gymnema sylvestre (Retz.) R. Br. ex Sm. thu tại vùng trồng Hải Hậu, Nam Định, Việt Nam đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của:

- Bảy hợp chất mới được đặt tên là gymsyloside A, gymsyloside B, gymsyloside C, gymsyloside D gymsyloside E, gymnepregoside R và gymnepregoside T.

- Ba hợp chất verticilloside D, verticilloside M và stephanoside I lần đầu tiên phân lập từ chi Gymnema.

Từ loài dây thìa canh lá toGymnema latifolium Wall. ex Wight thu tại trung tâm trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, đã phân lập và xác định được cấu trúc hóa học của:

- Bốn hợp chất mới được đặt tên là gymlatifoside A, gymlatifoside B, gymlatifoside C và gymlatifoside D.

- Hai hợp chất verticilloside J và lucyoside H lần đầu tiên phân lập từ chi

Gymnema.

2. Về tác dụng sinh học

Lần đầu tiên tại Việt Nam tiến hành thử nghiệm in vitro khả năng ức chế enzyme

-glucosidase và -amylase của các hợp chất và dịch chiết methanol của 2 loài Gymnema sylvestre (Retz.) R. Br. ex Sm và Gymnema latifolium Wall. ex Wight. Kết quả cho thấy hợp chất verticilloside M có khả năng ức chế enzyme - glucosidase mạnh hơn chất đối chứng dương acarbose.

KIẾN NGHỊ

Các kết quả nghiên cứu của luận án cho thấy hợp chất verticilloside M thể hiện hoạt tính ức chế ức chế enzyme α-glucosidase khá tốt, mạnh hơn chất đối chứng dương là acarbose nên có thể tiếp tục tiến hành đánh giá hoạt tính ức chế enzyme α-glucosidase trên động vật để định hướng về khả năng ứng dụng của hợp chất này.

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ


1. Phan Van Kiem, Duong Thi Hai Yen, Nguyen Van Hung, Nguyen Xuan Nhiem, Bui Huu Tai, Do Thi Trang, Pham Hai Yen, Hoang Duc Manh, Chau Van Minh, SeonJu Park, Jae Hyuk Lee, Sun Yeou Kim, Seung Hyun Kim, The anti- glycative potentials of pregnane glycosides from Gymnema sylvestre, Phytochemistry Letters, 38, (2020) 19–24

2. Phan Van Kiem, Duong Thi Hai Yen, Nguyen Van Hung, Nguyen Xuan Nhiem, Bui Huu Tai, Do Thi Trang, Pham Hai Yen, Tran Minh Ngoc, Chau Van Minh, SeonJu Park, Jae Hyuk Lee, Sun Yeou Kim and Seung Hyun Kim, Five new pregnane glycosides from Gymnema sylvestre and their α-glucosidase and α-amylase inhibitory activities, Molecules, 2020, 25, 2525.

3. Duong Thi Hai Yen, Do Thi Trang, Bui Huu Tai, Vu Van Doan, Pham Hai Yen, Nguyen Xuan Nhiem, Chau Van Minh, Manh Hoang Duc, SeonJu Park, Jae Hyuk Lee, Sun Yeou Kim, Seung Hyun Kim & Phan Van Kiem, Four new pregnane glycosides from Gymnema latifolium and their α-glucosidase and α-amylase inhibitory activities, Natural Product Research, 2020. DOI: https://doi.org/10.1080/14786419.2020.1729153

4. Duong Thi Hai Yen, Nguyen Van Toan, Bui Huu Tai, Pham Hai Yen, Nguyen Xuan Nhiem, Phan Van Kiem, Oleananesaponins from Gymnema sylvestre, Vietnam Journal of Chemistry, 2019, 57 (1), 39-45.

5. Duong Thi Hai Yen, Vu Kim Thu, Bui Huu Tai, Pham Hai Yen, Nguyen Xuan Nhiem, Phan Van Kiem, Pregnane glycosides from Gymnema sylvestre, Vietnam Journal of Chemistry, 2019, 57 (2), 208-212..

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/07/2022