Xác Định Cấu Trúc Của Các Hợp Chất Phân Lập Được Từ Loài G. Latifolium

3.1.3. Xác định cấu trúc của các hợp chất phân lập được từ loài G. latifolium

3.1.3.1. Hợp chất GL1: gymlatifoside A



Hình 3.36. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL1


Hợp chất GL1 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Công thức phân tử của GL1 được xác định là C63H89NO23 dựa theo píc ion giả phân tử tại m/z 1262,5528 [M + 35Cl]- và 1264,5432 [M + 37Cl]- (tính toán lý thuyết cho công thức [C63H89NO2335Cl]- là 1262,5514 và [C63H89NO2337Cl]- là 1264,5484). Phổ 1H NMR

của GL1 cho tín hiệu của hai nhóm methyl singlet tại δH 1,10 và 1,61, một methyl doublet tại δH 1,33 (J = 6,4 Hz) và một proton olefin tại δH 5,33 (br s) cùng với 4 proton anome tại δH 4,83 (br d, J = 9,6 Hz), 4,57 (d, J = 10,0 Hz), 4,42 (d, J = 8,4 Hz), và 4,39 (d, J = 8,0 Hz) đề xuất cấu trúc của một pregnane gắn 4 đơn vị đường. Thủy phân hợp chất GL1 thu được các đường đơn D-cymarose, D-oleandrose, D- thevetose và D-glucose. Ngoài ra nhóm các proton thơm tại δH 7,23 (2H), 7,32 (2H), 7,36 (1H) và 2 tín hiệu doublet tại δH 6,10 (1H, J = 16,0 Hz) và 7,26 (1H, J = 16,0 Hz) gợi ý sự tồn tại của nhóm trans-cinnamoyl. Bên cạnh đó, cụm tín hiệu các proton thơm tại δH 9,07 (s), 8,62 (d, J = 4,8 Hz), 7,30 (m), và 8,23 (d, J = 8,0 Hz) cho phép dự đoán cấu trúc của đơn vị nicotinoyl. Phổ 13C NMR của GL1 cho tín hiệu của 2 cacbon olefin tại δC 140,1 (C) và 120,0 (CH), 3 cacbon oximethine tại δC 79,2, 75,2, và 77,1 và 3 cacbon bậc 3 liên kết với oxi tại δC 74,9, 89,6, và 88,4 đặc trưng cho aglycone pregnane. Ngoài ra tín hiệu tại δC 167,8, 119,8 và 145,3 giúp khẳng định thêm sự có mặt của gốc cinamoyl. Tương tự như vậy, các tín hiệu của vòng nicotinoyl được thể hiện rò tại δC 128,0, 151,4, 153,9, 125,5 và 139,2.

Bảng 3.17. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL1


C δCa,b δHa,c (độ bội, J=Hz)

C δCa,b δHa,c (độ bội, J=Hz)

1

39,8

1,10 (m)/1,78 (m)

4

153,9

8,62 (d, 4,8)

2

30,1

1,55 (m)/1,83 (m)

5

125,5

7,30 (m)

3

79,2

3,50 (m)

6

139,2

8,23 (d, 8,0)

4

39,7

2,18 (m)/2,34 (m)

Cym



5

140,1

-

1

97,2

4,83 (br d, 9,6)

6

120,0

5,33 (br s)

2

36,7

1,50 (m)/2,03 (m)

7

35,2

2,15 (m)

3

78,5

3,82 (m)

8

74,9

-

4

83,8

3,22 (m)

9

44,7

1,53 (m)

5

69,9

3,79 (m)

10

38,0

-

6

18,5

1,18 (d, 6,4)

11

26,1

1,63 (m)/2,00 (m)

3-OMe

58,5

3,41 (s)

12

75,2

4,85 (m)

Ole



13

57,8

-

1

102,6

4,57 (d, 10,0)

14

89,6

-

2

37,6

1,40 (m)/2,30 (m)

15

34,4

1,93 (m)/2,00 (m)

3

80,2

3,36 (m)

16

34,0

1,77 (m)

4

84,3

3,18 (m)

17

88,4

-

5

72,5

3,38 (m)

18

11,4

1,61 (s)

6

18,8

1,38 (d, 5,6)

19

18,5

1,10 (s)

3-OMe

57,6

3,39 (s)

20

77,1

4,82 (m)

Thv



21

15,2

1,33 (d, 6,4)

1

104,3

4,42 (d, 8,4)

Cin



2

75,2

3,21 (m)

1

167,8

-

3

86,3

3,17 (m)

2

119,8

6,10 (d, 16,0)

4

82,9

3,32 (m)

3

145,3

7,26 (d, 16,0)

5

72,6

3,40 (m)

4

135,4

-

6

18,5

1,36 (d, 5,6)

5,9

129,1

7,23 (m)

3-OMe

61,2

3,61 (s)

6,8

130,0

7,32 (m)

Glc



7

131,5

7,36 (m)

1

104,3

4,39 (d, 8,0)

Nic



2

75,7

3,16 (m)

1

165,3

-

3

78,4

3,23 (m)

2

128,0

-

4

71,8

3,18 (m)

3

151,4

9,07 (s)

5

77,9

3,32 (m)




6

63,2

3,60 (m)/3,85 (m)

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 255 trang tài liệu này.

Nghiên cứu thành phần hóa học và hoạt tính ức chế enzym α-glucosidase và α-amylase của loài dây thìa canh - Gymnema sylvestre Retz. R.BR. EX SM. và dây thìa canh lá to - Gymnema latifolium Wall. EX wight - 14

a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz


Liên kết đôi tại C-5/C-6 được xác định bởi tương tác HMBC từ H-19 (δH 1,11) đến C-1 (δC 39,8)/C-5 (δC 140,1)/C-9 (δC 44,7)/C-10 (δC 38,0). Tương tác HMBC từ H-18 (δH 1,61) đến C-12 (δC 75,2)/C-13 (δC 57,8)/C-14 (δC 89,6)/C-17 (δC 88,4), từ

H-21 (δH 1,33) to C-17 (δC 88,4)/C-20 (δC 77,1) và từ H-6 (δH 5,33)/H-7 (δH 2,15)/H-

9 (δH 1,53) đến C-8 (δC 74,9) xác định vị trí của nhóm hidroxi tại C-8, C-12, C-14, C-17 và C-20. Tương tác HMBC từ H-12 (δH 4,85) cacbon cacbony của nhóm cinamoyl (δC 167,8) và từ H-20 (δH 4,82) đến cacbon cacbonyl của nhóm nicotinoyl

C 169,1) cho phép gắn chính xác vị trí của nhóm cinnamoyl và nicotinoyl tại C-12 và C-20 tương ứng.

Hình 3.37. Các tương tác HMBC, COSY chính của hợp chất GL1


Các tương tác HMBC từ Glc H-1 (δH 4,39) đến Thv C-4 (δC 82,9), Thv H-1 (δH 4,42) đến Ole C-4 (δC 84,3), từ Ole H-1 (δH 4,57) đến Cym C-4 (δC 83,8) và từ Cym H-1 (δH 4,83) đến aglycone C-3 (δC 79,2), cũng như từ H-3 (δH 3,50) đến Cym C-1 (δC 97,2), từ Cym H-4 (δH 3,24) đến Ole C-1 (δC 102,6), từ Ole H-4 (δH 3,18) đến Thv C-1 (δC 104,3) và từ Thv H-4 (δH 3,32) đến Glc C-1 (δC 104,3) chỉ ra chuỗi đường là β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-thevetopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl- (14)-β-D-cymaropyranoside và nối vào vị trí C-3 của aglycone. Cuối cùng, cấu trúc của hợp chất GL1 được làm rò là 12-O-cinnamoyl-20-O-nicotinoylsarcostin 3-O-β- D-glucopyranosyl-(14)-β-D-thevetopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl- (14)-β-D-cymaropyranoside, một hợp chất mới được đặt tên là gymlatifoside A.

3.1.3.2. Hợp chất GL2: gymlatifoside B



Hình 3.38. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL2

35 -

37 -

Hợp chất GL2 được phân lập dưới dạng bột vô định hình màu trắng với công thức phân tử C69H99NO28 xác định bởi píc ion HR-ESI-MS tại m/z 1424,6061 [M + 35Cl]- và 1426,6067 [M + 37Cl]- (tính toán lý thuyết cho công thức [C69H99NO28 Cl] là 1424,6042 và [C69H99NO28 Cl] là 1426,6013). So với công thức phân tử của GL1 (C63H89NO23) đã tăng thêm 1 đơn vị (C6H10O5), tương ứng với 1 phân tử đường glucose. Điều này gợi ý cấu trúc của hợp chất GL2 tương tự như GL1, chỉ khác nhau là thêm một đường glucose. Dự đoán này được thêm phần chắc chắn hơn khi so sánh và loại trừ các phần giống nhau của phổ 1H, 13C NMR của GL2 và GL1 thì dễ dàng quan sát thấy các tín hiệu đặc trưng của đường glucose thứ 2 tại [ (δH 4,37/ δC104,6), (δH 3,48/ δC 76,4), (δH 3,31/ δC 78,1), (δH 3,29/ δC 71,4), (δH 77,9/ δC 3,31) và (δH 3,60

và 3,84/ δC 62,5)]. Bên cạnh đó, các tín hiệu của nhóm cinamoyl, nicotinoyl và khung pregnane thì tương đồng hoàn toàn với hợp chất GL1. Trật tự đường và vị trí của nhóm cinamoyl cũng như nicotinoyl được xác nhận lại thông qua phổ HSQC, H-H COSY và HMBC. Các tương tác HMBC từ H-12 (δH 4,85) đến Cin C-1 (δC 167,9) và H-20 (δH 4,44) đến Nic C-1 (δC 165,3) cho thấy nhóm cinamoyl ở vị trí C-12 và nhóm nicotinoyl ở vị trí C-20. Các tương tác HMBC từ Glc II H-1 (δH 4,37 đến Glc I C-2 (δC 81,1), từ Glc H-1 (δH 4,44) đến Thv C-4 (δC 83,2), từ Thv H-1 (δH 4,42) to Ole C- 4 (δC 84,3), từ Ole H-1 (δH 4,56) đến Cym C-4 (δC 83,9) và từ Cym H-1 (δH 4,85) đến aglycone C-3 (δC 79,3) chỉ ra thứ tự chuỗi đường là 3-O-β-D-glucopyranosyl-(12)- β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-thevetopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl- (14)-β-D-cymaropyranoside và được gắn vào C-3 của aglycone. Do đó cấu trúc của hợp chất GL2 được xác định là 12-O-cinnamoyl-20-O-nicotinoylsarcostin 3-O-β-D- glucopyranosyl-(12)-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-thevetopyranosyl-(14)-β- D-oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside, một hợp chất mới được đặt tên là gymlatifoside B.

Hình 3.39. Các tương tác HMBC, COSY chính của hợp chất GL2

Bảng 3.18. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL2


C δCa,b δHa,c (độ bội, J=Hz)

C δCa,b δHa,c (độ bội, J=Hz)

1

39,7

1,11 (m)/1,78 (m)

Cym



2

30,1

1,55 (m)/1,83 (m)

1

97,2

4,85 (br d, 9,6)

3

79,3

3,50 (m)

2

36,7

1,50 (m)/2,03 (m)

4

39,7

2,18 (m)/2,33 (m)

3

78,5

3,82 (m)

5

140,0

-

4

83,9

3,23 (m)

6

120,0

5,33 (br s)

5

70,0

3,79 (m)

7

35,2

2,16 (m)

6

18,5

1,18 (d, 6,4)

8

74,9

-

3-OMe

58,5

3,41 (s)

9

44,7

1,54 (m)

Ole



10

38,0

-

1

102,6

4,56 (d, 9,6)

11

26,1

1,63 (m)/2,00 (m)

2

37,6

1,40 (m)/2,30 (m)

12

75,2

4,85 (m)

3

80,2

3,36 (m)

13

57,8

-

4

84,3

3,18 (m)

14

89,6

-

5

72,5

3,38 (m)

15

34,4

1,94 (m)/2,00 (m)

6

18,6

1,36 (d, 5,2)

16

34,0

1,77 (m)

3-OMe

57,6

3,39 (s)

17

88,4

-

Thv



18

11,4

1,62 (s)

1

104,3

4,42 (d,7,2)

19

18,5

1,15 (s)

2

75,4

3,20 (m)

20

77,0

4,83 (m)

3

86,3

3,16 (m)

21

15,2

1,33 (d, 6,0)

4

83,2

3,32 (m)

Cin



5

72,6

3,40 (m)

1

167,9

-

6

18,6

1,36 (d, 5,2)

2

120,0

6,11 (d, 16,0)

3-OMe

61,0

3,60 (s)

3

145,3

7,26 (d, 16,0)

Glc I



4

135,4

-

1

104,2

4,44 (d, 7,2)

5,9

129,1

7,22 (m)

2

81,1

3,48 (m)

6,8

130,0

7,32 (m)

3

78,1

3,31 (m)

7

131,5

7,37 (m)

4

71,4

3,29 (m)

Nic



5

77,9

3,31 (m)

1

165,3

-

6

62,3

3,78 (m)/3,93 (m)

2

128,1

-

Glc II



3

151,4

9,07 (s)

1

104,6

4,37 (d, 8,0)

4

153,9

8,62 (d, 4,8)

2

76,4

3,48 (m)

5

125,2

7,30 (m)

3

78,1

3,31 (m)

6

139,2

8,23 (d, 8,0)

4

71,4

3,29 (m)




5

77,9

3,31 (m)




6

62,5

3,60 (m)/3,84 (m)

a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz

3.1.3.3. Hợp chất GL3: gymlatifoside C



Hình 3.40. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL3


35 - 37 -

Hợp chất GL3 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. So sánh chi tiết phổ 1H và 13C NMR của hợp chất GL3 và hợp chất GS6 thấy sự giống nhau khá lớn với các tín hiệu đặc trưng của bộ khung pregnane, nhóm tigloyl và 5 đơn vị đường. Bên cạnh đó, công thức phân tử của hợp chất GL3 được xác định là C60H98O25 căn cứ vào píc ion HR-ESI-MS tại m/z 1253,6050 [M + 35Cl]- và 1255,5982 [M + 37Cl]- (tính toán lý thuyết cho công thức [C60H98O25 Cl] là 1253,6086 và [C60H98O25 Cl] là 1255,6056). Dễ dàng nhận thấy hợp chất GL3 có cùng công thức phân tử với hợp chất GS6. Do vậy có thể suy đoán sự khác nhau là do sự thay đổi trong chuỗi đường, cụ thể là thay thế Cym bằng Ole hoặc Thv bởi All. Bên cạnh đó cụm tín hiệu của nhóm cinnamoyl và nicotinoyl đã biến mất, thay vào đó là các tín hiệu δH 7,00 (1H, q, J = 6,8 Hz), 1,81 (3H, d, J = 6,8 Hz), 1,87 (3H, s), và δC 169,1, 130,1, 139,6, 14,5,

và 12,1 trên phổ NMR đặc trưng cho gốc tigloyl quen thuộc. Tương tác HMBC từ H- 12 (δH 4,70) đến cacbon carbonyl của gốc tigloyl (δC 169,1) nhận định nhóm này gắn vào vị trí C-12 bởi liên kết este.



Hình 3.41. Các tương tác HMBC, COSY chính của hợp chất GL3

Các tương tác HMBC từ Glc H-1 (δH 4,43) đến Thv C-4 (δC 82,9), từ Thv H-1 (δH 4,40) đến Ole C-4 (δC 84,3), từ Ole H-1 (δH 4,57) đến Cym II C-4 (δC 83,8), từ Cym II H-1 (δH 4,77) đến Cym I C-4 (δC 83,8) và từ Cym I H-1 (δH 4,84) đến aglycone C-3 (δC 79,3) chỉ ra thứ tự chuỗi đường là 3-O-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D- thevetopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranosyl- (14)-β-D-cymaropyranoside tại vị trí C-3 của aglycone.

Bảng 3.19. Số liệu phổ NMR của hợp chất GL3


a,b a,c a,b a,c

C δC δH (độ bội, J=Hz) C δC δH (độ bội, J=Hz)

1

39,8

1,09 (m)/1,80 (m)

6

18,5

1,17 (d, 6,0)

2

30,1

1,57 (m)/1,83 (m)

3-OMe

58,4

3,41 (s)

3

79,3

3,49 (m)

Cym



4

39,8

2,19 (m)/2,33 (m)

1

101,2

4,77 (d, 9,6)

5

140,0

-

2

36,6

1,54 (m)/2,02 (m)

6

119,9

5,33 (br s)

3

78,4

3,82 (m)

7

35,2

2,11 (m)

4

83,8

3,22 (m)

8

75,0

-

5

69,9

3,79 (m)

9

44,7

1,49 (m)

6

18,6

1,20 (d, 6,4)

10

38,0

-

3-OMe

58,6

3,41 (s)

11

25,9

1,62 (m)/2,00 (m)

Ole



12

75,2

4,70 (4,0, 11,2)

1

102,6

4,57 (d, 9,6)

13

57,6

-

2

37,6

1,40 (m)/2,30 (m)

14

89,2

-

3

80,2

3,36 (m)

15

34,3

1,81 (m)/1,89 (m)

4

84,3

3,18 (m)

16

33,5

1,74 (m)

5

72,5

3,36 (m)

17

89,3

-

6

18,9

1,36 (d, 6,0)

18

11,2

1,52 (s)

3-OMe

57,6

3,40 (s)

19

18,5

1,14 (s)

Thv



20

71,6

3,46 (m)

1

104,3

4,40 (d, 7,2)

21

18,9

1,06 (d, 6,4)

2

75,2

3,22 (m)

Tig



3

86,3

3,16 (m)

1

169,1

-

4

82,9

3,33 (m)

2

130,1

-

5

72,6

3,39 (m)

3

139,6

7,00 (q, 6,8)

6

18,5

1,36 (d, 6,0)

4

14,5

1,81 (d, 6,8)

3-OMe

61,3

3,61 (s)

5

12,1

1,87 (s)

Glc



Cym



1

104,3

4,43 (d, 8,0)

1

97,2

4,84 (br d, 9,6)

2

75,7

3,15 (m)

2

36,4

1,54 (m)/2,02 (m)

3

78,4

3,22 (m)

3

78,5

3,82 (m)

4

71,8

3,19 (m)

4

83,8

3,22 (m)

5

78,0

3,32 (m)

5

69,8

3,79 (m)

6

63,2

3,60 (m)/3,85 (m)

a đo trong methanol-d4, b100 MHz, c400 MHz

Bằng những nhận định trên, cấu trúc của hợp chất GL3 được khẳng định là 12-O- tigloylsarcostin 3-O-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D-thevetopyranosyl-(14)-β-D- oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside, một hợp chất mới được đặt tên là gymlatifoside C.

3.1.3.4. Hợp chất GL4: gymlatifoside D



Hình 3.42. Cấu trúc hóa học của hợp chất GL4


Hợp chất GL4 thu được dưới dạng bột vô định hình màu trắng. Phổ 1H và 13C NMR của GL4 cho thấy đây cũng là một pregnane tương tự như hợp chất GL3 với 3 nhóm methyl singlet (δH 1,31, 1,15, 1,17), một proton olefin tại δH 5,31 (s), 2 cacbon olefin tại δC 140,1 và 119,9 cùng với 5 đơn vị đường Cym I (δH 4,84/ δC 97,2), Cym II (δH 4,77/ δC 101,2), Ole (δH 4,57/ δC 102,6), Thv (δH 4,43/ δC 104,3) và Glc (δH 4,40/ δC

104,3)]. Sự khác nhau duy nhất là ở hợp chất GL4 đã mất đi tín hiệu của nhóm tigloyl. Công thức phân tử của hợp chất GL4 được xác định là C55H92O24 căn cứ vào píc ion HR-ESI-MS tại m/z 1171,5676[M + 35Cl]- và 1173,5676 [M + 37Cl]- (tính toán lý thuyết cho công thức [C55H92O2435Cl]- là 1171,5667 và [C55H92O2437Cl]- là 1173,5638. Công thức phân tử này so với hợp chất GL3 đã bị giảm đi 1 đơn vị là (C5H6O), phù hợp với công thức phân tử của một nhóm tigloyl. Trật tự đường và vị trí nối của chuỗi đường vào aglycone được xác nhận lại thông qua phổ HMBC. Các tương tác HMBC từ Glc H-1 (δH 4,40) đến Thv C-4 (δC 82,9), từ Thv H-1 (δH 4,43) đến Ole C-4 (δC 84,3), từ Ole H-1 (δH 4,57) đến Cym II C-4 (δC 83,8), từ Cym II H-1 (δH 4,77) đến Cym I C-4 (δC 83,9) và từ Cym I H-1 (δH 4,84) đến aglycone C-3 (δC 79,3) xác nhận chuỗi đường 3-O-β-D-glucopyranosyl-(12)-β-D-glucopyranosyl-(14)-β-D- thevetopyranosyl-(14)-β-D-oleandropyranosyl-(14)-β-D-cymaropyranoside gắn vào C-3 của aglycone. Vì vậy, cấu trúc của hợp chất GL4 được khẳng định là

Xem tất cả 255 trang.

Ngày đăng: 14/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí