Kết Quả Khảo Sát (Số Lượng, Tỷ Lệ) Của 11 Biến Hoạt Động Kiểm Soát


166


thuật Delphi, kỹ thuật phân tích cây lỗi FTA, kỹ thuật phân tích cây sự kiện, kỹ thuật sơ đồ hóa… với độ chính xác cao và kỹ thuật phức tạp có thể dùng cho những DN có quy mô lớn và có nguồn lực dành cho hoạt động quản trị rủi ro lớn hơn. Thực tế cho thấy đa phần các DN may mặc VN có quy mô nhỏ vì vậy có thể áp dụng kỹ thuật lập bảng kiểm. Kết quả nghiên cứu thực trạng đánh giá rủi ro ở các DN may mặc VN cho thấy có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra với DN như: rủi ro về tỷ giá; rủi ro về pháp lý; rủi ro ở các khâu mua hàng, sản xuất và bán hàng; rủi ro về nhân sự; rủi ro về nghiên cứu và phát triển công nghệ vào sản xuất; rủi ro về công nghệ thông tin.

- Phân tích và đánh giá rủi ro: trong quá trình phân tích và đánh giá rủi ro cần đánh giá tần suất xuất hiện và mức độ ảnh hưởng của các loại rủi ro đến hoạt động của đơn vị. DN cần phổ biến rộng rãi cho tất cả nhân viên ở mọi bộ phận nhận thức rò ràng về tác hại của rủi ro cũng như giới hạn mà DN có thể chấp nhận được. Bên cạnh đó, DN có thể khuyến khích các nhân viên viết báo cáo về việc phát hiện, phân tích và đánh giá rủi ro đồng thời đề xuất các biện pháp khắc phục thông qua chính sách tăng lương, đề bạt hoặc khen thưởng.

- Biện pháp xử lý và đối phó rủi ro: Căn cứ vào kết quản phân tích và đánh giá rủi ro thì nhà quản trị DN đưa ra các biện pháp ứng phó với rủi ro một cách phù hợp nhất. Tùy thuộc vào mức độ rủi ro và mong muốn của nhà quản trị có thể thực hiện một trong bốn biện pháp ứng phó với rủi ro như sau: chấp nhận rủi ro, giảm thiểu rủi ro, chuyển giao rủi ro và né tránh rủi ro. Trong đó chấp nhận rủi ro khi rủi ro ở mức thấp nhất, trong trường hợp này DN chưa cần thực thi các thủ tục và biện pháp kiểm soát tăng cường. Để giảm thiểu rủi ro cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp kiểm soát và xây dựng kế hoạch tài chính phù hợp để xử lý với rủi ro. Ngoài ra, DN có thể thực hiện chuyển giao rủi ro thông qua việc mua bảo hiểm, thuê ngoài,... nhằm chia sẻ những tổn thất do rủi ro gây ra. Trong trường hợp rủi ro rất cao và không có biện pháp kiểm soát khả thì thì DN có thể áp dụng biện pháp né tránh rủi ro tức là DN buộc phải từ bỏ dự án và chuyển hướng kinh doanh,...

6.2.3. Khuyến nghị về hoạt động kiểm soát

Trong các nhân tố KSNB thì hoạt động kiểm soát có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp may mặc. Do đó việc cải thiện hoạt động kiểm soát sẽ dẫn đến hiệu quả tài chính tốt hơn, đảm bảo sự tồn tại lâu dài của doanh nghiệp. Để cải thiện hoạt động kiểm soát thì cần đưa ra các giải pháp để cải thiện các biến quan sát có mức giá trị trung bình thấp hơn.


167


Bảng 6.4: Kết quả khảo sát (số lượng, tỷ lệ) của 11 biến hoạt động kiểm soát


Mức ý kiến


1

2

3

4

5

Tổng

HDKS1

Số lượng

0

6

139

130

75

350

Tỷ lệ

0

1.7

39.7

37.1

21.4

100

HDKS2

Số lượng

0

4

175

143

28

350

Tỷ lệ

0

1.1

50

40.9

8

100

HDKS3

Số lượng

0

6

171

141

32

350

Tỷ lệ

0

1.7

48.9

40.3

9.1

100

HDKS4

Số lượng

0

6

158

148

38

350

Tỷ lệ

0

1.7

45.1

42.3

10.9

100

HDKS5

Số lượng

0

7

170

141

32

350

Tỷ lệ

0

2

48.6

40.3

9.1

100

HDKS6.1

Số lượng

0

6

172

140

32

350

Tỷ lệ

0

1.7

49.1

40

9.1

100

HDKS6.2

Số lượng

0

5

162

139

44

350

Tỷ lệ

0

1.4

46.3

39.7

12.6

100

HDKS6.3

Số lượng

0

6

155

148

41

350

Tỷ lệ

0

1.7

44.3

42.3

11.7

100


HDKS6.4

Số

lượng

0

4

163

147

36

350

Tỷ lệ

0

1.1

46.6

42

10.3

100


HDKS6.5

Số

lượng

53

86

183

28

0

350

Tỷ lệ

15.1

24.6

52.3

8

0

100


HDKS6.6

Số

lượng

4

69

216

61

0

350

Tỷ lệ

1.1

19.7

61.7

17.4

0

100

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 331 trang tài liệu này.

Nghiên cứu tác động của kiểm soát nội bộ đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp may mặc Việt Nam - 23


Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát của tác giả

Theo kết quả khảo sát thì có khoảng từ 32 - 41 % số lượng các doanh nghiệp thực hiện chưa tốt các vấn đề ( HDKS1 - HDKS6). Từ kết quả đó tác giả đề xuất các khuyến nghị như sau:

- Doanh nghiệp cần thiết lập cơ sở hạ tầng công nghệ và quản lý bảo mật thông tin liên quan đến hoạt động kiểm soát


168


Ðiều không kém phần quan trọng trong bối cảnh hội nhập và diễn biến khôn lường của cách mạng 4.0 là đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng và tìm giải pháp bảo đảm an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin quan trọng, kịp thời xử lý các mối nguy hại đe dọa an ninh mạng. Một trong những rủi ro quan trọng mà các doanh nghiệp may mặc gặp phải đó là rủi ro về công nghệ thông tin như: cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin chưa đáp ứng được nhu cầu quản trị, gián đoạn hệ thống công nghệ thông tin, bị tấn công mạng từ bên ngoài, thông tin, tài liệu nội bộ bị thất thoát, mất dữ liệu lưu trữ,... Để đối phó được với các rủi ro kể trên thì đòi hỏi các doanh nghiệp may mặc cần quan tâm đến việc đầu tư và thiết lập cơ sở hạ tầng công nghệ đồng bộ để có thể đáp ứng được nhu cầu quản lý bằng cách trang bị các máy móc thiết bị và phần mềm hiện đại. Bên cạnh đó, cần phải đảm bảo đủ nhân lực để có thể vận hành được hệ thống thông tin đó để có thể đảm bảo thông tin không bị gián đoạn trong quá trình sản xuất và đảm bảo tính bảo mật của thông tin.

- Doanh nghiệp cần tăng cường thực hiện các biện pháp kiểm soát các hoạt

động liên quan đến khách hàng

Phần lớn các doanh nghiệp may mặc Việt Nam thực hiện ở công đoạn may gia công xuất khẩu nên hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp may mặc phụ thuộc rất nhiều vào giá gia công và đơn hàng của khách hàng. Một thực tế cho thấy đối tượng khách hàng của các công ty may chủ yếu là các đối tác nước ngoài nên các doanh nghiệp may mặc phải đối mặt với rất nhiều rủi ro ở khâu bán hàng như: rủi ro khách hàng hủy hợp đồng hoặc trì hoãn nhận hàng, hàng giao trễ, không đúng kế hoạch, khách hàng phản hồi không tích cực về chất lượng, số lượng sản phẩm, khách hàng chậm thanh toán, kéo dài thời gian thanh toán hoặc không thu hồi công nợ được từ khách hàng,... Vì vậy để đối phó với hàng loạt những rủi ro kể trên thì đòi hỏi các doanh nghiệp may mặc cần tằng cường thực hiện các biện pháp kiểm soát liên quan đến khách hàng. Để làm được điều này thì các doanh nghiệp may mặc cần phải xây dựng tiêu trí đánh giá và lựa chọn khách hàng chủ yếu dựa vào tư cách đạo đức trong kinh doanh và có đủ năng lực về tài chính. Mặt khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp may mặc chủ yếu liên quan đến quốc tế vì vậy các doanh nghiệp may cần xác định được phương thức thanh toán có lợi cho doanh. Đồng thời cần quy định rò việc lập, luân chuyển và kiểm tra bộ chứng từ thanh toán. Bên cạnh đó, việc kiểm soát công nợ sau bán hàng cũng rất quan trọng đối với các doanh nghiệp may. Muốn làm được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp may mặc phải bố trí bộ phận kế toán công nợ thường xuyên theo dòi chi tiết công nợ của từng


169


khách hàng, thường xuyên kiểm tra và đôn đốc khách hàng thanh toán, định kỳ tiến hành đối chiếu công nợ để xác định đúng đắn và đầy đủ nghĩa vụ mà khách hàng phải thanh toán cho doanh nghiệp.

- Doanh nghiệp cần tăng cường thực hiện các biện pháp kiểm soát các hoạt

động liên quan đến nhà cung cấp.

Do các doanh nghiệp may mặc của Việt Nam chủ yếu là may gia công xuất khẩu nên nguyên vật liệu đầu vào chủ yếu do bên khách hàng cung cấp hoặc khách hàng chỉ định nhà cung cấp nguyên vật liệu. Chính điều này đã làm cho các doanh nghiệp may mặc chủ quan trong việc đánh giá và đưa ra các biện pháp kiểm soát rủi ro liên quan đến nhà cung cấp. Một thực tế cho thấy mối quan hệ giữa các doanh nghiệp may mặc với nhà cung cấp luôn tiềm ẩn nhiều gian lận và sai sót có thể xảy ra gây thiệt hại cho doanh nghiệp.Vì vậy, các doanh nghiệp may mặc cần phải tăng cường thực hiện các biện pháp kiểm soát các hoạt động liên quan đến nhà cung câp. Trước hết phải kể đến là rủi ro trong quá trình tiếp nhận hàng nếu phát hiện tình trạng không đồng bộ hoặc số lượng và chất lượng không đảm bảo yêu cầu sản xuất cần phải kịp thời lập biên bản và thông báo ngay cho khách hàng, nhà cung cấp để có biện pháp giải quyết. Tiếp đến, để chủ động trong quá trình sản xuất thì DN cần phải đánh giá và lựa chọn nhà cung cấp đáp ứng được yêu cầu cho DN. Để các DN may mặc của Việt Nam có thể thâm nhập sâu hơn và chuỗi giá trị dệt may toàn cầu hoặc xuất khẩu sản phẩm may mặc sang các thị trường lớn như Châu Âu, Mỹ thì các doanh nghiệp may mặc nên chuyển dần hướng sang nội địa hóa các nguyên vật liệu đầu vào thay vì nhập khẩu các NVL đầu vào của các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc như hiện giờ.

- Doanh nghiệp cần tăng cường thực hiện các biện pháp kiểm soát chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là yếu tố trực tiếp tạo nên giá thành sản phẩm và quyết định đến giá bán sản phẩm từ đó ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy các doanh nghiệp may mặc muốn nâng cao hiệu quả tài chính thì trước hết các doanh nghiệp may cần kiểm soát tốt chi phí sản xuất. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp may mặc của Việt Nam phải đối mặt với rất nhiều rủi ro trong quá trình sản xuất như: Định mức tiêu hao nguyên phụ liệu chưa phù hợp, định mức năng suất lao động chưa phù hợp, nguyên vật liệu sử dụng lãng phí, sai mục đích gây thất thoát, thiệt hại do sản phẩm hỏng không đảm bảo yêu cầu của khách hàng,... Để giảm thiểu được những rủi ro trên đòi hỏi các doanh nghiệp may mặc cần tăng cường các biện pháp kiểm soát chi phí sản xuất. Trước


170


hết, các doanh nghiệp may cần chủ động xây dựng hệ thống định mức chi phí sản xuất bằng văn bản phù hợp cho từng loại sản phẩm. Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và thực tế sản xuất để xuất NVL cho phù hợp tránh tình trang sử dụng không đúng mục đích. Bên cạnh đó, để kiểm soát vấn đề thiệt hại do sản phẩm hỏng thì ngoài tăng cường số lượng và chất lượng nhân viên của bộ phận KCS còn cần đảm bảo tính độc lập của bộ phận này với bộ phận sản xuất và bộ phận kho. Ngoài ra, DN cần gắn trách nhiệm và quyền lợi của người lao động liên quan trực tiếp đến sản phẩm họ làm ra để nâng cao ý thức của người lao động trong quá trình sản xuất hoặc có chính sách khen thưởng đối với người lao động có sáng kiến nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và tiết kiệm nguyên vật liệu cho công ty. Nếu nguyên nhân gây ra sản phẩm không phù hợp không phải xuất phát từ người lao động thì doanh nghiệp cần phân tích những nguy cơ tiềm ẩn khác như: máy móc, thiết bị bị hư hỏng trong quá trình sản xuất, chất lượng nguyên vật liệu không đáp ứng,...

- DN cần tuân thủ đúng đắn các nguyên tắc trong hoạt động kiểm soát như: nguyên tắc bất kiêm nhiệm, ủy quyền và phê chuẩn, nguyên tắc phân công, phân nhiệm.

Các thủ tục kiểm soát cần được thiết kế và vận hành ở mọi cấp, mọi nơi trong doanh nghiệp nhằm điều hành hoạt động của toàn doanh nghiệp từ hoạt động sản xuất kinh doanh đến hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu đã đặt ra một cách có hiệu quả. Muốn các thủ tục kiểm soát đưa ra thực sự hiệu quả và giúp giảm thiểu tối đa được những gian lận và sai sót thì đòi hỏi nhà quản lý phải tuân thủ đúng đắn các nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn; nguyên tắc phân công phân nhiệm. Trong đó, nguyên tắc phân công phân nhiệm đòi hỏi công việc và trách nhiệm cần phải được phân chia một cách rò ràng để đảm bảo không một cá nhân hay bộ phận nào thực hiện mọi mặt của một nghiệp vụ. Mục đích của việc phân chia trách nhiệm là nhằm để kịp thời phát hiện và sửa chữa sai sót, nhân viên và bộ phận có thể kiểm soát lẫn nhau, giúp công việc được thực hiện một cách chuyên môn hóa. Bên cạnh đó, nguyên tắc bất kiêm nhiệm lại đòi hỏi phải tách biệt giữa trách nhiệm bảo vệ tài sản, với trách nhiệm phê chuẩn các nghiệp vụ, trách nhiệm thực hiện nghiệp vụ và trách nhiệm ghi sổ kế toán. Ngoài ra để thỏa mãn mục tiêu kiểm soát thì tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều phải tuân thủ nguyên tắc ủy quyền, phê chuẩn.


171


6.2.4. Khuyến nghị về thông tin và truyền thông

Bảng 6.5: Kết quả khảo sát (số lượng, tỷ lệ) của 5 biến thông tin và truyền thông


Mức ý kiến

TT1

TT2

TT3

TT4

TT5

TT6

Số lượng

DN

Tỷ lệ

(%)

Số lượng

DN

Tỷ lệ

(%)

Số lượng

DN

Tỷ lệ

(%)

Số lượng

DN

Tỷ lệ

(%)

Số lượng

DN

Tỷ lệ

(%)

Số lượng

DN

Tỷ lệ

(%)

1

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2

35

10,0

30

8,6

27

7,7

28

8,0

25

7,1

0

0

3

98

28,0

67

19,1

78

22,3

91

26,0

86

24,6

60

17,1

4

178

50,9

197

56,3

200

57,1

172

49,1

203

58,0

204

58,3

5

39

11,1

56

16,0

45

12,9

59

16,9

36

10,3

86

24,6

Tổng

350

100

350

100

350

100

350

100

350

100

350

100

Nguồn: Kết quả xử lý dữ liệu khảo sát của tác giả

Theo kết quả khảo sát thì có khoảng từ 30 - 38 % số lượng các doanh nghiệp thực hiện chưa tốt các vấn đề ( TT1 - TT6). Từ kết quả đó tác giả đề xuất các khuyến nghị như sau:

- Hoàn thiện thông tin tài chính và thông tin phi tài chính

Trong cơ chế thị trường năng động, cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì việc chỉ dựa vào thông tin tài chính để đưa ra các quyết định sẽ không mang lại lợi thế cạnh tranh cho các công ty, do đó bên cạnh việc hoàn thiện thông tin tài chính các công ty sẽ tăng cường hoàn thiện thông tin phi tài chính. Khi các thông tin tài chính kết hợp với thông tin phi tài chính có thể cung cấp cho người sử dụng một cái nhìn tổng quan về chất lượng quản lý vì vậy các thông tin phi tài chính được xem là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá triển vọng tài chính của công ty. Trong đó, thông tin tài chính chủ yếu tập trung vào thông tin kế toán. Do đó để hoàn thiện thông tin tài chính thì các doanh nghiệp may mặc cần quan tâm hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán trong doanh nghiệp cần tổ chức vận dụng đồng bộ hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách, báo cáo phù hợp với chuẩn mực chế độ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình tổ chức và yêu cầu quản lý. Thực tế cho thấy thông tin kế toán hiện có mới chỉ phục vụ mục đích kế toán tài chính và kế toán thuế mà chưa phục vụ được nhiều cho kế toán quản trị. Vì vậy đòi hỏi đối với mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh nghiệp cần xây dựng và ban hành chính thức bằng văn bản quy trình lập và luân chuyển chứng từ để các cá nhân và bộ phận có liên quan biết được trách nhiệm và công việc của mình ở từng khâu tránh vi phạm nguyên tắc bất kiêm nhiệm. Trên cơ sở xác định nhu cầu thông


172


tin của các bộ phận và phòng ban DN cần thiết kế các chứng từ sử dụng cho nhiều công dụng và thể hiện tối đa mức độ kiểm soát nội bộ và đảm bảo thông tin cung cấp phù hợp với nhu cầu sử dụng của nhà quản lý. Ngoài việc mở tài khoản tổng hợp để cung cấp thông tin kế toán tài chính khái quát làm cơ sở lập báo cáo tài chính thì nhà quản lý nên mở tài khoản kế toán và sổ kế toán chi tiết dựa vào đặc điểm hoạt động kinh doanh và yêu cầu quản lý để làm cơ sở xây dựng và triển khai hệ thống báo cáo quản trị. Từ đó giúp nhà quản trị phân tích tình hình sử dụng các yếu tố đầu vào, tình hình sản xuất tiêu thụ để đưa ra quyết định kinh doanh phù hợp giúp mang lại lợi ích tối ưu cho doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, thông tin phi tài chính tập trung vào chiến lược dài hạn của công ty như về chất lượng, thương hiệu, danh tiếng của công ty, sự hài lòng của khách hàng (lòng trung thành của khách hàng, vấn đề khiếu nại của khách hàng), các động thái của đối thủ cạnh tranh và các vấn đề của con người. Nhưng đối với sự bền vững lâu dài trong một thị trường cạnh tranh và để đạt được các mục tiêu chiến lược của công ty thì việc xem xét các thông tin phi tài chính trong việc ra quyết định là rất quan trọng (Dominique, 2009). Thông tin phi tài chính còn giúp doanh nghiệp đánh giá thành quả hoạt động như đo lường sự hài lòng của nhân viên, của khách hàng. Trong thực tế, thông tin phi tài chính có tác động trực tiếp đến các mục tiêu tài chính kỳ vọng trong tương lai của công ty. Cụ thể, khi nhân viên hài lòng, họ sẽ có động lực làm việc, họ sản xuất hàng hóa đúng thời hạn cho khách hàng, do đó công ty có được sự hài lòng của khách hàng, vì vậy khách hàng sẵn sàng đặt hàng nhiều hơn trong tương lai. Điều này cuối cùng sẽ có tác động đến lợi nhuận/lợi nhuận gộp trong tương lai và giúp công ty hoạt động tốt trên thị trường và tác động đến tình hình tài chính của công ty (Dominique, 2009). Để có được thông tin hữu ích nhà quản lý có thể thiết lập đường dây nóng, kênh thông tin đặc biệt để người lao động trong doanh nghiệp cũng như các đối tác bên ngoài doanh nghiệp có thể phản ánh trực tiếp với nhà quản lý.Để đảm bảo kênh thông tin này phát huy được hiệu quả, cấp trên trực tiếp quản lý phải thể hiện rằng họ thực sự mong muốn, sẵn sàng lắng nghe và đủ thầm quyền và năng lực để giải quyết ngay các vấn đề được trình báo. Đồng thời, kênh thông tin này phải đảm bảo cấp dưới có thể xác định ngay cấp trình báo, hình thức báo cáo phù hợp nhất trong từng trường hợp cụ thể.

- Vận dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất và hoạt động quản lý

CMCN 4.0 được kỳ vọng sẽ tạo nên sự thay đổi lớn về phương thức sản xuất, làm thay đổi sâu rộng chuỗi giá trị sản phẩm, từ nghiên cứu - phát triển đến sản xuất, dịch vụ logistics đến dịch vụ khách hàng…, giúp giảm đáng kể chi phí sản xuất, vận chuyển, phân phối và làm tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì


173


vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động sản xuất và hoạt động quản lý là rất cần thiết giúp doanh nghiệp may mở cửa hội nhập và cạnh tranh với thế giới. Một số doanh nghiệp may mặc lớn đã mạnh dạn đầu tư phần mềm hiện đại trong quản lý sản xuất như công ty May 10, Công ty may Tiền Tiến, Công ty may Savimex,... đã sử dụng ERP (hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp). Với phần mềm ERP đã giúp các doanh nghiệp may mặc lớn quản lý thành hệ thống thông tin thống nhất trong toàn bộ công ty bao gồm tất cả các phòng ban chức năng, các xí nghiệp thành viên, các xưởng sản xuất… “Việc tích hợp giữa hai hệ thống CAD/CAM và ERP sẽ giúp DN may mặc tính toán giá thành thiết kế ngay từ khi sản phẩm còn trên bản vẽ. Những thông tin trên phần mềm thiết kế về màu, chất liệu vải, nếp gấp... được cập nhật vào suất tiêu hao nguyên phụ liệu trong BOM của hệ thống ERP kết hợp với tập hợp chi phí thực gần nhất để tính giá thành thiết kế. Phòng thiết kế sẽ có thêm chỉ tiêu giá thành khi thiết kế sản phẩm. Việc kết nối này cũng cho phép cán bộ kinh doanh tính toán nhanh chi tiết giá thành chào hàng trong quá trình đàm phán chuẩn bị nhận đơn hàng gia công mới. Bên cạnh đó, với đặc thù của ngành may tính đa dạng trong mẫu mã kích cỡ chủng loại đơn hàng, sản phẩm và thường ít lặp lại nên là một cản trở lớn cho thiết kế giải pháp ERP trong quản lý sản xuất, nguyên vật liệu,…Quản lý nguyên phụ liệu dệt may rất đa dạng và phức tạp. Ngoài size, cỡ, màu, doanh nghiệp còn phải quản lý theo các tiêu thức khác như mẫu mã, hoa văn trên sản phẩm, các cách phối màu, độ co dãn của vải, độ dài của sợi bông... Ngoài ra, tích hợp CAD/CAM, đồng thời ứng dụng công nghệ quét sản phẩm, sẽ cho phép hệ thống ERP cập nhật trực tuyến các công việc đã hoàn thành trên từng công đoạn, từ đó hỗ trợ điều độ sản xuất phân xưởng chính xác. Đây cũng là một điểm nóng của các DN dệt may nhằm tăng hiệu quả điều hành sản xuất, cũng như giúp có thông tin cho bài toán lương khi điều động nhân công trên dây chuyền may. Như vậy, ERP đã giải quyết được tối ưu các bài toán chức năng quản lý như: bảo hiểm y tế, tính lương, thưởng, quản lý sản xuất, đóng thùng, cân đối đồng bộ vật tư, giá thành sản phẩm theo từng công đoạn và chi tiết theo nhiều khoản mục, tồn kho, công nợ, kế hoạch, quản lý tiến độ dự án công việc, tối ưu hoá năng lực máy móc, năng lực nhân công sản xuất, quản lý hệ thống phân phối, quan hệ khách hàng…”

Mặc dù hệ thống ERP mang lại lợi ích rất lớn nhưng hầu hết các doanh nghiệp may mặc ở Việt Nam quy mô vừa và nhỏ nên chưa đủ nguồn lực tài chính để áp dụng ERP trong doanh nghiệp. Thêm vào đó, để áp dụng được ERP đòi hỏi các doanh nghiệp phải có nguồn nhân lực đáp ứng được các yêu cầu của ERP và phải thiết kế được quy trình chuẩn cho hoạt động. Như vậy, giải pháp trước mắt đối với các doanh nghiệp này là có thể áp dụng phần mềm theo một số công đoạn như CAD hoặc CAM

Xem tất cả 331 trang.

Ngày đăng: 12/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí