huyện Tân yên để cạnh tranh với các NHTM khác trong và ngoài nước, cũng như thu hút khách hàng cho vay, chi nhánh đã áp dụng mức lãi suất ưu đãi, nên tỷ lệ thu lãi cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh luôn ở mức khá thấp so với các ngân hàng thương mại khác. Như vây, đồng vốn bỏ ra cho vay khách hàng cá nhân của chi nhánh chưa đạt được hiệu quả cao. Tuy nhiên, so với cho vay các tổ chức kinh tế,cho vay khách hàng cá nhân vẫn có thu lãi cao hơn, Chi nhánh cần phải chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân hơn nữa, để đạt được thu nhập cao hơn, đủ bù đắp cho chi phí bỏ ra cho mỗi đồng vốn.
2.3 Đánh giá chung thực trạng chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Yên, Bắc Giang
2.3.1 Những kết quả đạt được
Với các biện pháp đã thực hiện trong thời gian qua Agribank chi nhánh huyện Tân Yên đã đạt được một số kết quả trong hoạt động cho vay KHCN như sau:
Thứ nhất, Agribank chi nhánh huyện Tân Yên được đánh giá là đơn vị cung cấp các sản phẩm tín dụng cá nhân phục vụ được đầy đủ các nhu cầu của các đối tượng trên địa bàn nông nghiệp nông thôn: sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi, phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn cùng với các dự án vay vốn theo nghị định của chính phủ: Cho vay phục vụ chính sách phát triển nông nghiệp nông thôn theo nghị định 55/2015/NĐ-CP của Thủ tướng chính phủ. Cùng với sự phát triển của Agribank, Agribank chi nhánh huyện Tân Yên luôn tiên phong trong việc áp dụng những sản phẩm linh hoạt, tiện ích cho khách hàng, một số sản phẩm tín dụng cá nhân được xem như là thế mạnh cạnh tranh của Agribank chi huyện Tân Yên như cho vay trả góp bổ sung vốn kinh doanh, cho vay trả gốc linh hoạt, cho vay thấu chi nông nghiệp nông thôn. Chính việc liên tục triển khai áp dụng các sản phẩm mới, số lượng khách hàng quan hệ tín dụng với Agribank chi
nhánh huyện Tân Yên ngày càng tăng, dư nợ cho vay KHCN của Agribank chi nhánh huyện Tân Yên luôn được duy trì ở mức khá cao trước những cạnh tranh của các NHTM trên địa bàn tỉnh Bắc Giang và huyện Tân Yên.
Thứ hai, hầu hết khách hàng các nhân hài lòng với dịch vụ cho vay KHCN của chi nhánh (trên mức 4/5 điểm)
Có thể bạn quan tâm!
- Thu Nhập Từ Dịch Vụ Khác Tại Agribank Chi Nhánh Huyện Tân Yên Giai Đoạn 2018 – 2020
- Chất Lượng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Agribank Chi Nhánh Huyện Tân Yên
- Cơ Cấu Dư Nợ Khcn Theo Sản Phẩm Giai Đoạn 2018-2020
- Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Yên - 11
- Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh huyện Tân Yên - 12
Xem toàn bộ 99 trang tài liệu này.
Thứ ba, dư nợ cho vay KHCN của chi nhánh tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay.
Dư nợ cho vay KHCN của chi nhánh tăng từ 1.240 tỷ đồng năm 2018 lên
1.416 tỷ đồng năm 2020. Trong giai đoạn 2018-2020, tỷ trọng cho vay KHCN luôn chiếm trên 90% tổng dư nợ cho vay của chi nhánh, chứng tỏ hoạt động cho vay KHCN ngày càng giữ vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay của chi nhánh.
Thứ tư, cơ cấu dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo của chi nhánh ngày càng tăng qua các năm
Tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo của chi nhánh tăng từ 40% năm 2018 lên 64,97% năm 2020 giúp hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của chi nhánh.
Thứ năm, thu nhập từ cho vay KHCN của chi nhánh ngày càng tăng qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay.
Trong giai đoạn 2018-2020, thu nhập từ cho vay KHCN của chi nhánh tăng từ 180 tỷ đồng lên 247 tỷ đồng. Sự tăng lên của chỉ tiêu này góp phần gia tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Tỷ trọng thu nhập từ cho vay KHCN trong tổng thu nhập từ hoạt động cho vay ở mức cao, chiếm trên 98% trong giai đoạn 2018-2020.
2.3.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
2.3.2.1 Những hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động cho vay KHCN của chi nhánh vẫn còn một số hạn chế, cụ thể:
Thứ nhất, dư nợ cho vay KHCN của chi nhánh tăng với tốc độ chậm, chưa tương xứng với tiềm năng của chi nhánh.
Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân tăng đều qua các năm nhưng vẫn tập trung ở một số sản phẩm cho vay chủ yếu như cho vay sản xuất kinh doanh và cho vay nhu cầu nhà ở.
Các khoản cho vay cầm cố giấy tờ có giá thường là các khoản vay ngắn hạn và dư nợ không ổn định, việc dư nợ nhóm sản phẩm này tăng cho thấy sự phát triển không bền vững trong cho vay KHCN của chi nhánh.
Thứ hai, các sản phẩm cho vay KHCN của Agribank chi nhánh huyện Tân Yên đang triển khai chưa có sự khác biệt so với các NHTM khác trên địa bàn. Do vậy, khách hàng còn đứng trước nhiều sự lựa chọn với các Ngân hàng khác.
Thứ ba, nợ xấu và nợ quá hạn đối KHCN có xu hướng tăng.
Dư nợ xấu cho vay KHCN có xu hướng tăng qua các năm. Năm 2019 tăng
3.9 tỷ đồng so với năm 2018. Sang tới năm 2020, nợ xấu cho vay KHCN tăng 11,4 tỷ đồng tương ứng với tăng 139% so với năm 2019. Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của chi nhánh ngày càng tăng qua các năm chứng tỏ các biện pháp quản lý nợ xấu, nợ quá hạn của chi nhánh chưa thật sự hiệu quả.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân khách quan
Do Agribank tỉnh Bắc Giang chưa phân bổ kịp thời số lượng nhân viên về chi nhánh do vậy đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng còn ít. Bên cạnh đó, lượng khách hàng đến giao dịch còn đông, cán bộ tín dụng chưa sắp xếp được thời gian hợp lý để chăm sóc khách hàng vay và sau vay.
Tình hình kinh tế tỉnh Bắc Giang gặp nhiều khó khăn, dịch bệnh Covid 19, một số ngành nghề sau khủng hoảng chưa kịp phục hồi. Trong thời gian qua, các mặt hàng nông, thủy sản chủ lực của tỉnh Bắc Giang vẫn tiếp tục gặp khó khăn về giá cả và thị trường tiêu thụ, các lĩnh vực kinh doanh khác như nông nghiệp, thương mại, dịch vụ vẫn chưa thể phục hồi do chỉ đạo của tỉnh Bắc Giang quán
triệt mở cửa những cửa hàng kinh doanh không thiết yếu. Hạn chế đi lại, giao thương với những người đến từ vùng dịch. Cách ly y tế 21 ngày đối với những người từ vùng dịch vậy. Do đó, việc tăng trưởng tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa thể về trạng thái bình thượng nên tâm lý e ngại chưa dám đầu tư sản xuất kinh doanh trở lại của khách hàng do vậy tốc độ tăng trưởng tín dụng còn thấp.
Ở Việt Nam hiện nay, một số các quy định liên quan đến hoạt động cho vay, đặc biệt là các quy định liên quan đến việc thực hiện các thủ tục pháp lý đối với tài sản đảm bảo tuy đã có nhiều thay đổi tích cực song vẫn chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế và đã gây khó khăn đối với hoạt động cho vay. Luật đất đai năm 2007 quy định chỉ có những bất động sản có đầy đủ giấy tờ, chủ quyền hợp pháp mới có thể được giao dịch, thế chấp. Tuy vậy, thực tế là việc cấp những giấy tờ này ở nhiều địa phương khu vực tiến độ còn rất chậm, việc thực hiện các thủ tục như công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo vẫn còn kéo dài và chưa được thống nhất thực sự đã gây nhiều khó khăn cho các NHTM trong việc triển khai hoạt động cho vay.
Do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại ngày càng khốc liệt, đã phát sinh những vấn đề tiềm ẩn rủi ro cao gây nên tình trạng lôi kéo khách hàng để tăng trưởng dư nợ trong khi khách hàng không đủ điều kiện để vay vốn: không có phương án kinh doanh đúng với mục đích vay vốn,…
Tâm lý tiêu dùng của người dân còn nặng nề hướng thích tiết kiệm hơn là chi tiêu nhiều. Việc đi vay ngân hàng còn xa lạ với khá nhiều người và thủ tục giải ngân rườm rà và thường đòi hỏi phải có tài sản thế chấp đã làm giảm đáng kể nhu cầu vay vốn của dân cư.
b. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, việc thu thập thông tin, phân loại và đánh giá khách hàng chưa hiệu quả dẫn đến việc chăm sóc khách hàng chưa tốt. Khách hàng chưa thực sự hài lòng với chất lượng cho vay KHCN của chi nhánh.
Thứ hai, công tác Marketing tại chi nhánh chưa thực sự hiệu quả.
Hiện nay, các chương trình marketing trong cho vay KHCN của chi nhánh mới chỉ thực hiện theo chỉ đạo của Hội sở chính mà chưa có những chương trình riêng phù hợp với tình hình hoạt động của chi nhánh trên địa bàn, do đó, hiệu quả hoạt động marketing trong cho vay KHCN của chi nhánh chưa cao.
Công tác tìm kiếm khách hàng mới và giữ vững mối quan hệ với khách hàng cũ chưa thực sự được quan tâm. Do đó, việc phát triển tập khách hàng của chi nhánh chưa thực sự hiệu quả, dư nợ cho vay KHCN tăng trưởng chậm.
Thứ ba, đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn và nhiều nhân viên còn thiếu am hiểu sâu sắc về các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của Ngân hàng.
Cán bộ quản lý chủ chốt, tác nghiệp ở nhiều ngân hàng phần lớn còn trẻ nên thiếu kinh nghiệm thực tế, thiếu ổn định, kinh nghiệm xử lý nghiệp vụ chưa cao, chưa nhanh nhạy, đôi khi chưa nắm bắt được tâm lý của khách hàng.
Công tác đào tạo cán bộ của ngân hàng về kỹ năng bán hàng bước đầu được triển khai tuy nhiên chưa thực sự có hệ thống và chưa cụ thể đến từng sản phẩm, dịch vụ. Việc giới thiệu sản phẩm chưa được quan tâm và chú trọng, mạng lưới kênh phân phối còn hạn chế, ngoài ra chi nhánh cũng chưa tận dụng hết thế mạnh về số lượng khách hàng lớn để gia tăng dịch vụ bằng cách bán chéo thêm các sản phẩm, dịch vụ khác.
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong nội dung chương 2, luận văn đã phân tích, đánh giá chất lượng cho vay KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên thông qua hệ thống các chỉ tiêu như sự hài lòng của khách hàng, tốc độ tăng trưởng dư nợ, cơ cấu dư nợ cho vay KHCN, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong cho vay KHCN, thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN,…Từ đó, luận văn đã chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong chất lượng cho vay KHCN tại chi nhánh. Đây là cơ sở để luận văn đề xuất các giải pháp ở chương 3.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN TÂN YÊN
3.1 Định hướng nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Yên, Bắc Giang
3.1.1 Định hướng phát triển của Agribank chi nhánh huyện Tân Yên
Định hướng kinh doanh: Phấn đấu đến năm 2025 của Agribank chi nhánh huyện Tân Yên là tiếp tục đẩy mạnh mọi mặt để giữ vững vị trí đứng đầu và vị thế là Ngân hàng có độ phủ sóng rộng khắp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang nói chung và huyện Tân Yên nói riêng, đóng vai trò chủ lực chủ đạo trong tài trợ phát triển sản xuất kinh doanh và hỗ trợ tiêu dùng trên địa bàn nông nghiệp nông thôn. Gắn nhiệm vụ phát triển kinh doanh với nhiệm vụ chính trị xã hội, phục vụ phát triển kinh tế thành phố.
Chú trọng phát triển huy động vốn để đảm bảo chủ động nguồn phục vụ tăng trưởng tín dụng, ổn định cơ cấu nguồn vốn và sử dụng vốn hợp lý.
Một số chỉ tiêu tăng trưởng cơ bản:
+ Tăng trưởng huy động vốn hằng năm đạt trên 20%, với thị trường đang phát triển hiện tại, mục tiêu năm 2022 giữ vững tốc độ tăng trưởng huy động vốn 30%
+ Tăng trưởng dư nợ cho vay bình quân từ 10%, tiếp tục đẩy mạnh cho vay tiêu dùng đang là thị trường nóng và ổn đinh, đồng thời dịch chuyển theo hướng hạn chế dùng tiền mặt theo chỉ đạo của Chính Phủ và NHNN
+ Tỷ trọng cho vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh trên 80% tổng dư nợ đối với cả dư nợ KHCN và KHDN
+ Nợ xấu phấn đấu kiểm soát tốt
+ Lợi nhuận hàng năm tăng trưởng trên 15%
Định hướng mục tiêu phát triển:
- Về công tác cho vay: tiếp tục phát triển hoạt động cho vay hộ cá nhân sản xuất, kinh doanh thông qua tìm kiếm chọn lọc khách hàng, đặc biệt là lĩnh vực phát huy sản xuất các ngành nghề trực tiếp tạo ra sản phẩm. Nghiên cứu triển khai nhiều loại hình sản phẩn cho vay KHCN.
- Về công tác huy động: ưu tiên huy động vốn có thời hạn dài và tiền gửi không kỳ hạn nhắm tiết giảm chi phí sử dụng vốn đồng thời đảm bảo tính ổn định của nguồn vốn huy động.
- Về công tác đào tạo: Chú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại CBTD, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu hoạt động kinh doanh.
Chọn lọc kỹ càng khách hàng để mở rộng cho vay, trong đó chú trọng các yếu tố là phương án sản xuất kinh doanh, vốn tự có tham gia của khách hàng chiếm tỷ lệ lớn và tài sản đảm bảo có tính lỏng cao.
- Quyết liệt trong công tác thu hồi nợ xấu, nợ đã xử lý, đề ra các biện pháp để có thể xử lý dứt điểm kể cả khởi kiện ra pháp luật để thu hồi. Hạn chế thấp nhất nợ quá hạn mới phát sinh.
Tăng cường hơn nữa việc đào tạo, ứng dụng phát triển công nghệ thông tin phục vụ kinh doanh.
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, đặc biệt là kiểm tra kiểm soát nội bộ nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn các dấu hiệu rủi ro để có biện pháp phòng tránh thích hợp, kịp thời.
3.1.2. Các mục tiêu cụ thể về nâng cao chất lượng cho vay KHCN tại Agribank chi nhánh huyện Tân Yên
Ổn định cơ cấu dư nợ KHCN trung bình 90% tổng dư nợ. Hiện tại, cơ cấu dư nợ KHCN đang chiếm tỷ trọng gần 94% trong tổng dư nợ. Nhận thấy tầm quan trọng của cho vay KHCN, chiến lược phát triển dài hạn của chi nhánh đến 2025, đẩy mạnh phát triển cho vay KHCN để đảm bảo hoạt động bền vững. Bởi lẽ, với thị trường hiện tại, cho vay KHDN là hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất, kinh
doanh phát triển kinh tế; còn thu lợi ích lớn lại từ KHCN vì số lượng khách hàng vay lớn, cùng với việc đi vay vốn và gửi tiền, KHCN còn sử dụng các dịch vụ tiện ích mà ngân hàng cung cấp.
Thực hiện công tác quản trị rủi ro trong cho vay một cách nghiêm túc trên cơ sở quy chuẩn hóa các sản phẩm cho vay. Đồng thời, tăng cường hiệu quả hoạt động của tổ chức kiểm tra, kiểm soát rủi ro để phát hiện ra những rủi ro nhằm có biện pháp phòng tránh kịp thời.
Các quy chế cho vay cần phải được củng cố và hoàn thiện, một số công cụ mới được đưa vào áp dụng như quy trình cho vay cụ thể hơn đối với từng loại hình cho vay KHCN sao cho phù hợp với hoạt động thực tế của ngân hàng và nâng cao lợi thế về mặt công nghệ cho vay bán lẻ của Ngân hàng.
Cân đối khả năng huy động vốn đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn để tăng trưởng cho vay một cách phù hợp đảm bảo an toàn và hiệu quả cao. Nhu cầu vay vốn trung dài hạn là rất lớn tuy nhiên, việc huy động vốn trung dài hạn của ngân hàng lại có hạn, do vậy công tác cân đối vốn và quản trị rủi ro thanh khoản cần phải làm rất tốt.
Mở rộng KHCN theo hướng cung cấp các dịch vụ trọn gói cho khách hàng: mở tài khoản cá nhân, trả lương qua tài khoản cho CBCNV, gửi tiết kiệm, phát hành thẻ cho vay, cho vay thấu chi, cho vay đối với... Ngân hàng tiến tới không ngừng hoàn thiện các sản phẩm của mình để phục vụ cho khách hàng một cách tốt nhất
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Tân Yên, Bắc Giang
3.2.1 Hoàn thiện chính sách chăm sóc khách hàng
Agribank chi nhánh huyện Tân Yên có số lượng khách hàng lớn và đa dạng thuộc nhiều thành phần kinh tế, lĩnh vực kinh doanh, khả năng tài chính khác nhau. Do vậy, rất khó để làm hài lòng khách hàng nếu ngân hàng không tiến