360 ngày, đến CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa) 367 ngày, CT2 (đất phù sa + vỏ trấu) 368 ngày và CT1 (Đối chứng) chỉ có đất phù sa là 374 ngày.
Bảng 3.17. Ảnh hưởng của giá thể đến tỷ lệ sống và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của mai vàng Yên Tử tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
Tỷ lệ sống (%) | Thời gian trồng đến (ngày) | TGST từ trồng - nở hoa hoàn toàn (ngày) | |||
Hồi xanh | Ra nụ 50% | Nở hoa 30% | |||
CT1 | 83,3 | 18 | 270 | 374 | 385 |
CT2 | 85,5 | 15 | 269 | 368 | 380 |
CT3 | 89,8 | 14 | 267 | 367 | 378 |
CT4 | 92,2 | 13 | 260 | 360 | 371 |
CV% | 11 | 11,2 | 10,5 | ||
LSD0,05 | 5,5 | 7,5 | 8,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Đặc Điểm Hoa Của Các Giống Mai Nghiên Cứu Tại Gia Lâm - Hà Nội, 2016-2017
- Động Thái Tăng Trưởng Đường Kính Thân Của Các Giống Mai (Gia Lâm - Hà Nội, 2016 - 2017)
- Quá Trình Hình Thành Mầm Hoa Và Nụ Hoa Mai Vàng Yên Tử
- Ảnh Hưởng Của Biện Pháp Cắt Tỉa Đến Động Thái Ra Lá Của Cây Mai Vàng Yên Tử Tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 – 2019
- Ảnh Hưởng Của Paclobutrazol Đến Sinh Trưởng, Ra Hoa Và Chất Lượng Hoa Của Mai Vàng Yên Tử
- Ảnh Hưởng Của Nồng Độ Thiourea Đến Khả Năng Ra Hoa Và Tỷ Lệ Hoa Nở Của Mai Vàng Yên Tử Tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 – 2019
Xem toàn bộ 190 trang tài liệu này.
Ghi chú: CT1: Đất phù sa (đối chứng)
CT2: Đất phù sa + vỏ trấu (tỷ lệ 7:3)
CT3: Đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng (tỷ lệ 7:2:1)
CT4: Đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng (tỷ lệ 6:2:1:1)
Việc theo dõi đánh giá cây mai trong suốt thời gian từ trồng đến nở hoa hoàn toàn có ý nghĩa quan trọng cho việc lựa chọn mai chơi tết. Kết quả ở bảng
3.17 cho thấy các công thức thí nghiệm khác nhau có sự khác nhau về thời gian từ trồng đến nở hoa ở mức có ý nghĩa thống kê 95%. Giữa các công thức có sự chênh lệch từ 2-14 ngày. Dài nhất là CT1 (Đối chứng) 385 ngày và ngắn nhất là CT4 (Đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) 371 ngày.
Như vậy, công thức CT4 (đất phù sa + xơ dừa + vỏ trấu + phân chuồng hoai) với tỷ lệ 6:2:1:1 là thích hợp nhất cho cây mai Yên Tử sinh trưởng, phát triển, so với các công thức khác trong thí nghiệm sự sinh trưởng phát triển của hoa mai vàng Yên Tử, cho tỷ lệ sống cao 92,2 %, thời gian hồi xanh sớm 13 ngày và thời gian ra hoa ngắn nhất là 360 ngày.
3.2.1.2. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến chiều dài cành lộc của mai vàng Yên Tử
Quá trình sinh trưởng, phát triển của cây mai cũng được thể hiện ở sự tăng trưởng về chiều cao cây và chiều dài cành lộc. Cây sinh trưởng phát triển tốt đồng nghĩa với chiều dài cành lộc của cây tăng dần lên một cách phù hợp. Chiều dài cành lộc tăng quá nhanh hay quá chậm đều không có lợi, cây sẽ mọc vống hoặc cành thưa, còi cọc.
Số liệu trình bày ở bảng 3.18 cho thấy, CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) cho kết quả tốt nhất. Các chỉ tiêu theo dõi đều tăng so với công thức đối chứng.
Bảng 3.18. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến động thái tăng trưởng chiều dài cành lộc tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
Ban đầu(cm) | Sau 30 ngày(cm) | Sau 60 ngày(cm) | Sau 90 ngày(cm) | Chiều dài cành cuối cùng (cm) | |
CT1 | 3,1 | 5,1 | 7,0 | 10,1 | 17,8 |
CT2 | 3,1 | 5,3 | 7,5 | 12,5 | 19,3 |
CT3 | 3,2 | 5,4 | 7,6 | 12,7 | 19,4 |
CT4 | 3,1 | 5,9 | 8,8 | 14,2 | 23,1 |
CV% | 11,3 | 10,6 | |||
LSD0,05 | 3,1 | 4,5 |
Ghi chú: CT1: Đất phù sa (đối chứng)
CT2: Đất phù sa + vỏ trấu (tỷ lệ 7:3)
CT3: Đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng (tỷ lệ 7:2:1)
CT4: Đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng (tỷ lệ 6:2:1:1)
Tại thời điểm 30 ngày chiều dài cành ở CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa
+ phân chuồng) là 5,9 cm tiếp đến CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) là 5,4 cm, CT2 (đất phù sa + vỏ trấu) 5,3 cm và thấp nhất CT1 (Đối chứng) 5,1 cm.
Sau 60 ngày theo dõi, chiều dài cành tăng trưởng khá đồng đều, cao nhất vẫn là CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) 8,8 cm, tiếp
đến CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) 7,6 cm, CT2 (đất phù sa + vỏ trấu) 7,5 cm và chiều dài cành ngắn nhất CT1 (đất phù sa) 7,0 cm.
Sau 90 ngày theo dõi, CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) có chiều dài cành lộc tăng 11,1 cm (từ 3,1 - 14,2 cm) so với ban đầu, tiếp đến CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) tăng 9,5 cm, CT2 (đất phù sa + vỏ trấu) tăng 9,4 cm và thấp nhất là CT1 (đất phù sa) chỉ tăng 7 cm so với chiều dài cành ban đầu. CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) sai khác có ý nghĩa thống kê ở mức 95% so với CT1 (Đối chứng), các công thức còn lại không có sự sai khác ở mức có ý nghĩa thống kê so với đối chứng.
Chiều dài cành lộc của mai vàng Yên Tử ở các công thức thí nghiệm đều có sự biến động tăng dần. Tăng nhanh nhất là CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) ban đầu 3,1 cm đến chiều dài cành lộc cuối cùng là 23,1 cm, so với ban đầu tăng 20 cm, tương tự CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) 16,2 cm, CT2 (đất phù sa + vỏ trấu) 16,1 cm và thấp nhất là CT1 (đất phù sa) 14,7 cm.
Ở CT4 so với CT1 (Đối chứng) thì chiều dài cành lộc đều sai khác có ý nghĩa thống kê 95%. Điều này cho thấy CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) với tỷ lệ 6:2:2:1 đã đảm bảo sự tơi xốp, thông thoáng, nên bộ rễ cây mai phát triển mạnh, cây sinh trưởng, phát triển tốt.
Kết quả trên cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lý (2009), khi nghiên cứu giá thể trồng cây đỗ quyên trên nên đất ruộng khô + trấu mục + xơ dừa + phân chuồng đã cho cây sinh trưởng phát triển mạnh, tăng đường kính thân, số lá/cành và chiều dài cành cấp 1.
3.2.1.3. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến chất lượng hoa mai vàng Yên Tử
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của giá thể trồng đến chất lượng hoa mai vàng Yên Tử được trình bày ở bảng 3.19.
Số liệu ở bảng 3.19 cho thấy giá thể trồng khác nhau đã ảnh hưởng đến chiều dài và chiều rộng cánh hoa mai vàng Yên Tử.
Về chiều dài cánh hoa dao động từ 1,80 - 1,86 cm trong đó CT4 (Đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) có cánh hoa dài nhất là 1,86 cm, đến CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) là 1,83 cm, CT2 (đất phù sa + vỏ trấu) là 1,82 cm và thấp nhất là CT1 (Đối chứng) chỉ có đất phù sa là 1,80 cm.
Công thức đối chứng (CT1) chỉ có đất phù sa nên cây phát triển chậm, chất lượng hoa giảm nhất là chiều rộng cánh hoa chỉ đạt 1,00 cm, còn CT2 (đất phù sa
+ vỏ trấu) 1,02 cm, CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) là 1,03 cm và cánh rộng nhất ở CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) 1,07 cm.
Bảng 3.19. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến chất lượng hoa mai vàng Yên Tử tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
Chiều dài cánh hoa (cm) | Chiều rộng cánh hoa (cm) | Đường kính hoa (cm) | Độ bền chậu hoa (ngày) | |
CT1 | 1,80 | 1,00 | 3,50 | 13 |
CT2 | 1,82 | 1,02 | 3,50 | 14 |
CT3 | 1,83 | 1,03 | 3,53 | 15 |
CT4 | 1,86 | 1,07 | 3,57 | 17 |
CV% | 9,5 | 11,2 | ||
LSD0,05 | 0,03 | 3,5 |
Ghi chú: CT1: Đất phù sa (đối chứng)
CT2: Đất phù sa + vỏ trấu (tỷ lệ 7:3)
CT3: Đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng (tỷ lệ 7:2:1)
CT4: Đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng (tỷ lệ 6:2:1:1)
Đường kính hoa có sự sai khác giữa CT4 với các công thức còn lại trong thí nghiệm, với đường kính ở CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) là 3,57 cm. Các công thức còn lại đường kính từ 3,5 - 3,53 cm.
Về độ bền tự nhiên của chậu hoa khi trang trí làm cảnh dao động từ 13 - 17 ngày, cao nhất vẫn là CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng)
17 ngày, thấp nhất CT1 (Đối chứng) 13 ngày, còn CT2 (đất phù sa + vỏ trấu) 14 ngày và CT3 (đất phù sa + vỏ trấu + phân chuồng) 15 ngày.
Như vậy, CT1 (Đất phù sa) làm đối chứng giá thể toàn bộ là đất phù sa nên dinh dưỡng ở trong chậu sau một thời gian sẽ kém và bị nén chặt, không phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cây. CT4 (đất phù sa + vỏ trấu + xơ dừa + phân chuồng) với tỷ lệ 6:2:1:1 do trong thành phần có vỏ trấu và xơ dừa có thể giữ nước và thoát nước cộng thêm phân chuồng hoai mục giàu chất hữu cơ đã giúp cây sinh trưởng phát triển tốt. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Trần Thị Ba và cs., (2007) về giá thể trồng cho cây mai Giảo có phối trộn vỏ trấu và xơ dừa, đã làm tăng sức sinh trưởng của cây, cho hoa bền hơn.
3.2.2. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến sinh trưởng, phát triển của mai vàng Yên Tử
Từ trồng đến khi cây mai ra hoa, hoạt động chủ yếu là tạo bộ rễ, hình thành thân chính và bộ khung cành lá. Tuy nhiên, nếu để cây sinh trưởng phát triển tự nhiên thì các cành không đều nhau, cành khỏe, cành yếu, cành sâu bệnh, ảnh hưởng đến chất lượng và khả năng ra hoa của giống.
Cành yếu bị che khuất sẽ không có hoa, cành khỏe sinh trưởng quá mạnh, bộ tán cây không cân đối, sẽ ảnh hưởng đến giá trị cây mai. Mặt khác, mai được trồng với mục đích để trang trí làm cảnh nên trong quá trình chăm sóc phải thường xuyên cắt tỉa cành lá để cây sinh trưởng phát triển tốt, vừa có những cành nhánh theo ý muốn để tạo dáng thế, vừa làm tăng giá trị thẩm mỹ cũng như giá trị kinh tế cho cây mai (Đặng Văn Đông và cs., 2015).
3.2.2.1. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến động thái tăng trưởng chiều cao cây, số lá của cây mai vàng Yên Tử
Chiều cao cây là một trong những chỉ tiêu phản ánh tình trạng sinh trưởng, khả năng phân cành, tiếp nhận ánh sáng và liên quan đến sự ra hoa của cây (Nguyễn Thị Hải và cs., 2017). Việc cắt tỉa cho mai thường tiến hành sau khi trồng 1-2 tháng, để thuận lợi cho cây sinh trưởng phát triển.
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa đến động thái tăng trưởng chiều cao cây mai vàng Yên Tử được trình bày ở bảng 3.20.
Số liệu ở bảng 3.20 cho thấy, chiều cao cây của mai vàng Yên Tử đều có xu hướng tăng ở các thời điểm theo dõi, chiều cao cây sau trồng từ 5/4 - 5/6 ở CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) là 99,3 - 104,2 cm, CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) là 99,1 - 102,3 cm, CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) là 99,1 - 102,5 cm, còn CT1 (Đối chứng) cho chiều cao thấp nhất 98,9 - 102,1 cm.
Bảng 3.20. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến động thái tăng trưởng chiều cao cây mai vàng Yên Tử tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 – 2019
ĐVT: cm
Thời gian theo dõi | |||||
5/3 | 5/4 | 5/6 | 5/8 | 5/11 | |
CT1 | 96,7 | 98,9 | 102,1 | 104,5 | 112,8 |
CT2 | 95,8 | 99,3 | 104,2 | 108,8 | 115,8 |
CT3 | 96,7 | 99,1 | 102,3 | 106,7 | 113,9 |
CT4 | 96,6 | 99,1 | 102,5 | 106,8 | 113,8 |
Ghi chú: CT1: Không cắt tỉa (Đối chứng)
CT2: Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng. CT3: Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng.
CT4: Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1.
Tại thời điểm 5/8, CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) có động thái tăng trưởng chiều cao lớn nhất 108,8 cm, tăng so với thời điểm ban đầu 13 cm và cao so với CT1 (Không cắt tỉa) là 4,3 cm, trong khi đó CT1 (Không cắt tỉa) chỉ tăng so với ban đầu là 7,8 cm. CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) tăng 10 cm, là CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) là 10,2 cm.
Ở thời điểm 5/11, cây lúc này hầu như đã ngừng sinh trưởng và chuyển sang phát triển nụ, cao nhất vẫn là CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5
tháng) 115,8 cm, tiếp đến CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) 113,9 cm, CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) 113,8 cm, và thấp nhất CT1 (Đối chứng) 112,8 cm, cho thấy các công thức cắt tỉa cho sinh trưởng tốt hơn so với công thức đối chứng (không cắt tỉa). Vì vậy trong quá trình cây sinh trưởng phát triển, việc cắt tỉa cho mai là biện pháp phải thực hiện.
Với một số loại cây cảnh, đặc biệt là cây mai, thân càng to sẽ càng có giá trị, nên việc làm tăng đường kính thân là cần thiết. Theo Hồ Thị Cẩm Nguyên và cs. (2019), những cây cảnh có đường kính được đánh giá là những cây có giá trị lịch sử cao, gắn liền với sự phát triển của một vùng. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ cắt tỉa đến động thái tăng trưởng đường kính thân ở các công thức thí nghiệm được trình bày ở bảng 3.21.
Bảng 3.21. Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến động thái tăng trưởng đường kính thân của cây mai vàng Yên Tử tại Gia Lâm - Hà Nội, 2018 - 2019
ĐVT: cm
Thời gian theo dõi | |||||
5/3 | 5/4 | 5/6 | 5/8 | 5/11 | |
CT1 | 3,50 | 3,61 | 3,74 | 3,93 | 4,22 |
CT2 | 3,47 | 3,62 | 3,95 | 4,37 | 5,21 |
CT3 | 3,49 | 3,60 | 3,75 | 3,97 | 4,41 |
CT4 | 3,48 | 3,61 | 3,76 | 3,98 | 4,43 |
CV% | 10,5 | 11 | |||
LSD0,05 | 0,04 | 0,09 |
Ghi chú: CT1: Không cắt tỉa (Đối chứng);
CT2: Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng; CT3: Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng;
CT4: Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1.
Thời gian từ 5/3-5/6 theo dõi sự tăng trưởng của đường kính thân cho thấy các công thức đều có sự chênh lệch. CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục
trong 5 tháng) từ 3,47 cm ban đầu lên đến 3,95 cm ở thời điểm 5/6, tăng 0,48 cm. CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) cũng tăng 0,26cm, CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) 0,28 cm và CT1 (Không cắt tỉa) chỉ tăng 0,24 cm so với ban đầu.
Tại thời điểm 5/8 cho thấy CT1 (Không cắt tỉa) thấp nhất 3,93 cm, tiếp đến CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) 3,97 cm, CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) 3,98 cm và cuối cùng CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) cho đường kính thân cao nhất là 4,37 cm.
Ở thời điểm 5/11 đường kính thân đạt cao nhất vẫn là CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) là 5,21 cm, tiếp đến CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) 4,43 cm, CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) 4,41 cm và cuối cùng CT1 (Không cắt tỉa) là 4,22 cm.
Như vậy, biện pháp cắt tỉa khác nhau đã cho chỉ tiêu về đường kính thân khác nhau. Trong đó CT2(cắt tỉa 1 tháng 1 lần liên tục trong 5 tháng) cho đường kính thân lớn nhất và sai khác có ý nghĩa thống kê với CT1 (Đối chứng), CT3 (Cắt tỉa 1 lần sau trồng 1,5 tháng) và CT4 (Đốn đau, chỉ để lại cành cấp 1) ở mức 95%.
Ảnh hưởng của biện pháp cắt tỉa đến động thái ra lá được trình bày ở bảng 3.22 cho thấy, để cây mai phát triển cân đối phụ thuộc nhiều vào việc cắt tỉa cành, lá. Trong thời gian sinh trưởng, nếu bộ lá trên cây phân bố đồng đều trên cây sẽ tạo điều kiện cho cây quang hợp, dễ chăm sóc và phòng trừ được sâu bệnh.
Nghiên cứu ảnh hưởng của các biện pháp cắt tỉa đến động thái ra lá của mai vàng Yên Tử cho thấy, các công thức cắt tỉa đều có tác động tốt đến động thái ra lá của cây.
Tuy nhiên công thức cắt tỉa khác nhau sẽ cho số lá khác nhau, từ 5/3 đến 5/4 và 5/6 số lá ở các công thức đều tăng, trong đó CT2 (Cắt tỉa 1 tháng 1 lần, liên tục trong 5 tháng) tăng nhiều nhất từ 7,0 lá lên 13.2 lá và 24,8 lá