Chỉ Số Malmquist Trung Bình Của Các Nh Thời Kỳ 2008 – 2014


Bảng 4.10: Chỉ số Malmquist trung bình của các NH thời kỳ 2008 – 2014


Năm

effch

techch

pech

sech

tfpch

2008-2009

1,067

0,892

1,047

1,019

0,952

2009-2010

0,988

1,034

0,985

1,002

1,022

2010-2011

1,049

0,92

1,025

1,023

0,965

2011-2012

1,006

0,906

1,004

1,003

0,911

2012-2013

0,964

1,01

0,975

0,989

0,974

2013-2014

1,01

0,998

1,004

1,006

1,008

Trung bình 2008-2014

1,013

0,958

1,006

1,007

0,971

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 221 trang tài liệu này.

Nghiên cứu tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam - 16

Nguồn: Kết quả từ DEAP 2.1 với dữ liệu của 38 NHTM khảo sát

Vì năm 2008 là năm gốc nên chỉ số TFP và các thành phần của nó được thể hiện từ năm 2009 trở đi. Chỉ số thay đổi TFP bình quân giai đoạn 2008-2014 là 0,971 (nhỏ hơn 1) nghĩa là có sự sụt giảm TFP là 2,9% trong 7 năm. Nguyên nhân của sự sụt giảm này là do nhân tố thay đổi công nghệ giảm 4,2% mặc dù có những cải thiện về sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật (tăng 1,3%) nhưng thấp hơn nhiều so với mức giảm của nhân tố công nghệ trong giai đoạn này. Xem xét sự thay đổi năng suất trong từng năm ta thấy trong cả giai đoạn nghiên cứu, chỉ số thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp tăng 2,2% vào năm 2010 và tăng 0,8% vào năm 2014 so với năm tham chiếu 2008. Ngoài ra, các năm còn lại năng suất đều sụt giảm, mạnh nhất là vào năm 2012 với 8,9% và năm 2009 với 4,8%. Mức tăng đáng kể của năm 2010 do sự tăng trưởng của yếu tố thay đổi công nghệ, trong khi đó mức tăng TFP của năm 2014 hoàn toàn do sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật.

Sự thay đổi của năng suất nhân tố tổng hợp (tfpch) trong thời kỳ mẫu nghiên cứu nhỏ hơn 1 hay chỉ đạt 0,971 mà nguyên nhân chủ yếu là do sự thay đổi của tiến bộ công nghệ (techch) chỉ đạt 0,958. Điều này có thể được giải thích là do tiến bộ công nghệ chưa phát huy được trong thời kỳ này và nhiều NH vẫn nghiêng về những công nghệ sử dụng nhiều lao động. Như vậy, yếu tố sự thay đổi công nghệ có tầm quan trọng to lớn góp phần vào việc nâng cao năng suất nhân tố tổng hợp TFP.


Bảng 4.11: Kết quả ước lượng effch, techch, pech, sech và tfpch cho 28 NHTM trung bình thời kỳ 2008-2014

Ngân hàng

effch

techch

pech

sech

tfpch

Vietinbank

1,035

0,956

1

1,035

0,989

Vietcombank

1,009

0,982

1

1,009

0,99

BIDV

1,02

0,968

1

1,02

0,987

Sacombank

1,011

0,974

1,01

1,001

0,985

Militarybank

1,015

0,992

1

1,015

1,007

Techcombank

0,984

0,938

0,984

1

0,923

Eximbank

0,989

0,928

0,984

1,005

0,918

SCB

1,006

0,982

1

1,006

0,988

ACB

0,994

0,962

0,971

1,024

0,957

SHB

0,997

0,944

0,997

1

0,941

Maritimebank

1,017

0,964

1,007

1,009

0,98

VPbank

1,018

0,964

1,009

1,009

0,981

HDbank

1,026

1,001

1,019

1,007

1,027

VIB

1,027

1,045

1,017

1,01

1,074

LienvietPostbank

0,988

0,888

0,989

0,999

0,878

Anbinhbank

1,028

0,959

1,024

1,004

0,986

SeAbank

0,976

0,911

0,983

0,993

0,89

DongAbank

0,983

0,926

0,987

0,996

0,911



MDbank

1

1,022

1

1

1,022

OCB

1,049

0,95

1,04

1,009

0,997

VietAbank

1,02

0,942

1,037

0,984

0,962

MHB

1,019

0,955

1,001

1,018

0,974

Saigonbank

1,012

0,91

1,012

1

0,921

Kienlongbank

1,045

0,963

1,045

1

1,006

PGbank

1,014

0,973

1,002

1,013

0,987

NamAbank

1,037

0,947

1,038

0,999

0,982

Vietcapitalbank

1,025

0,939

1

1,025

0,962

NCB

1,035

0,962

1,03

1,005

0,996

Trung bình 2008-2014

1,013

0,958

1,006

1,007

0,971

Nguồn: Kết quả từ DEAP 2.1 với dữ liệu của 28 NHTM khảo sát

Kết quả ước lượng chỉ số TFP trung bình giai đoạn 2008-2014 cho từng NH ở bảng 4.11 cho thấy 5 NHTM có chỉ số TFP lớn hơn 1 (Militarybank, HDbank, VIB, MDbank, Kienlongbank) và 23 NHTM có chỉ số TFP nhỏ hơn 1, điều này chứng tỏ hầu hết NHTM được nghiên cứu có xu hướng giảm năng suất nhân tố tổng hợp. Chỉ số pech đạt 1,006 chứng tỏ trong giai đoạn này, các NHTMVN có sự thay đổi hiệu quả kỹ thuật thuần tăng 0,6%; chỉ số sech đạt 1,007 nghĩa là quy mô tăng lên trong giai đoạn này là 0,7%.

Nghiên cứu so sánh mức độ HQHĐ của 38 NHTMVN cho thấy thực trạng chung của các NHTM là việc sử dụng chi phí chưa hợp lý và duy trì quy mô vốn huy động lớn nhưng thu nhập chưa tương xứng làm giảm HQHĐ của NH. Nhiều NH đạt HQKT, HQKTT, HQQM ở mức tối đa nhưng đây chỉ là so sánh tương ứng với các NH trong mẫu nghiên cứu. Kết quả phân tích cho thấy hoạt động của NHTMVN có vấn đề bất cập: thu nhập ngoài lãi chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng


nguồn thu của NH cho thấy các NH chưa chú trọng phát triển đúng mức các DVNH phi tín dụng phục vụ cho KH.

4.2. Nghiên cứu thực nghiệm tác động của dịch vụ ngân hàng quốc tế đến hiệu quả hoạt động của các NHTMVN

4.2.1. Thống kê mô tả về các biến

Dữ liệu dạng bảng được lấy từ báo cáo tài chính của 38 NHTMVN trong giai đoạn 2008-2014, riêng các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô thu thập từ Tổng cục thống kê bao gồm: cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản có ngoại tệ, tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn, tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, Ln (tổng tài sản), tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ vốn huy động trên tổng cho vay, tỷ lệ tăng trưởng kinh tế và tỷ lệ lạm phát. Số liệu được trình bày dưới dạng thống kê mô tả, mỗi biến được mô tả các nội dung như: tên biến, số quan sát, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất, giá trị trung bình, độ lệch chuẩn để từ đó tiến hành phân tích một cách tổng quát nhất về các biến đưa vào mô hình.

Bảng 4.12: Thống kê mô tả về giá trị các biến của tất cả các NH


Tên biến

Số quan sát

Giá trị

nhỏ nhất

Giá trị

lớn nhất

Giá trị

trung bình

Độ lệch chuẩn

HQKT

242

0,6460

1,0000

0,9158

0,0811

HQKTT

242

0,6850

1,0000

0,9491

0,0672

HQQM

242

0,7440

1,0000

0,9650

0,0504

CVNT

242

0,0000

0,8709

0,4418

0,2103

TSNNT

242

0,0000

0,4585

0,1328

0,0990

VCSH

242

0,0291

0,6141

0,1234

0,0861

QMTS

242

14,5026

20,3623

17,6996

1,2659

CV

242

0,1139

0,9442

0,5078

0,1475



VHDCV

242

0,3936

4,2536

1,3134

0,4368

TTKT

242

0,0525

0,0642

0,0577

0,0042

LP

242

0,0184

0,1989

0,1029

0,0618

Nguồn: Kết quả từ SPSS 16.0 với dữ liệu của 38 NHTM khảo sát

HQKT trung bình đạt 91,58% với NH đạt HQKT thấp nhất là Kienlongbank năm 2008 với mức 64,6%; HQKTT trung bình đạt 94,91% với NH đạt HQKTT thấp nhất là Kienlongbank năm 2008 với mức 68,5%. HQQM trung bình đạt 96,5%; cao hơn hẳn HQKT trung bình và HQKTT trung bình chứng tỏ HQQM của NH có ảnh hưởng lớn đến HQHĐ. NH có HQQM thấp nhấp là VNBC đạt 74,4% năm 2008.

Tỷ trọng cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản có ngoại tệ có mức thấp nhất là 0% trong 3 năm 2008, 2009, 2010 của MHB và năm 2008 của Tienphongbank. Tỷ trọng cho vay ngoại tệ trên tổng tài sản có ngoại tệ mức cao nhất 87,09% cũng thuộc về MHB năm 2014, NH này có dư nợ cho vay ngoại tệ thấp nhưng tổng tài sản có ngoại tệ cũng có giá trị thấp nên tỷ lệ này rất cao. Tỷ trọng cho vay ngoại tệ so với tổng giá trị tài sản có ngoại tệ đạt giá trị trung bình trong giai đoạn 2008- 2014 là 44,18%. Dư nợ cho vay ngoại tệ tăng đều từ năm 2008 đến năm 2010 nhưng hầu như không tăng trong giai đoạn 2011-2014 cho thấy các NH đã thận trọng hơn trong việc cấp tín dụng cho KH khi tỷ lệ nợ xấu gia tăng . Tỷ trọng tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn có giá trị trung bình là 13,28% trong giai đoạn 2008-2014. Tỷ trọng này có mức thấp nhất là 0% trong 3 năm 2008, 2009, 2010 của MHB. Vietcombank có tỷ trọng tài sản nợ ngoại tệ trên tổng nguồn vốn luôn là cao nhất trong tất cả các NH, tỷ lệ này là 45,85% năm 2009 và năm 2014 là 29,59%.

Quy mô vốn chủ sở hữu được thể hiện qua tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của NH. Tỷ số này có giá trị lớn nhất là 61,41% (của MHB năm 2013) và giá trị nhỏ nhất là 2,91% (của MHB năm 2009). Tỷ trọng vốn chủ sở hữu của các NHTMVN trung bình trong giai đoạn nghiên cứu là 12,34% có nghĩa là cứ 100 đồng vốn đưa vào kinh doanh thì trung bình có 12,34 đồng là vốn chủ sở hữu. Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ nhỏ song lại vô cùng quan trọng đối với các NH. Trong hoạt


động kinh doanh, khi rủi ro xảy ra gây thiệt hại lớn thì nguồn vốn này sẽ giúp các NH bù đắp được những thiệt hại đó. Trong những trường hợp hy hữu về mất khả năng chi trả, vốn chủ sở hữu sẽ được dùng để chi trả cho KH, bảo vệ KH không bị mất tiền gửi tại NH.

Quy mô tài sản của các NHTMVN giai đoạn 2008-2014 có giá trị trung bình là 17,6996 (tương đương 102.601.897 triệu đồng); giá trị lớn nhất là 20,3623 (tương đương 697.036.787 triệu đồng là giá trị tài sản của Agribank năm 2013); giá trị nhỏ nhất là 14,5026 (tương đương 1.987.889 triệu đồng là giá trị tài sản của MHB năm 2008); độ lệch chuẩn là 1,2659 cho thấy các NH nghiên cứu không có sự tương đồng về quy mô hay nói cách khác quy mô của các NH trong mẫu có sự chênh lệch nhiều. Quy mô của các NH lớn là do thuộc nhóm NH nhà nước xuất hiện đầu tiên tại Việt Nam, được sự hỗ trợ từ phía nhà nước và vốn là của các NH quốc doanh trước kia. Các NH quy mô nhỏ thường là các NH xuất hiện sau và có vốn đầu tư tư nhân nhỏ. Quy mô của các NH tăng đều qua các năm điều này cho thấy các NH Việt Nam đã không ngừng nâng cao sức mạnh về tài chính và gia tăng khả năng cạnh tranh của mình.

Tỷ lệ cho vay trên tổng tài sản trung bình qua các năm là 50,78% có nghĩa cứ 100 đồng tài sản thì dư nợ cho vay chiếm hết 50,78 đồng. Tienphongbank có tỷ lệ cho vay nhỏ nhất là 11,39% năm 2008. Tỷ lệ cho vay lớn nhất 94,42% thuộc về MHB năm 2009, đây là năm Chính phủ thực hiện gói chính sách hỗ trợ lãi suất làm cho các NHTM đẩy mạnh tín dụng. Mặc dù độ lệch chuẩn của mẫu không lớn chỉ 0,1475 nhưng giúp ta thấy việc xây dựng cơ cấu cho vay trên tổng tài sản của các NH có sự khác biệt giữa giá trị lớn nhất và nhỏ nhất.

Trong khoảng thời gian 2008-2014, tỷ lệ vốn huy động trên cho vay đạt 1,3134; điều này có nghĩa là vốn huy động của các NHTMVN lớn hơn cho vay. Tỷ lệ này thấp nhất là 0,3936 thuộc về MHB năm 2011. Tỷ lệ cao nhất là 4,2536 thuộc về Tienphongbank năm 2008. Trong khoảng thời gian 2008-2014, tỷ lệ lạm phát cao nhất là năm 2008 (19,89%) và thấp nhất là năm 2014 (1,84%). Từ năm 2008 đến 2011, lạm phát cao và có chiều hướng mất ổn định, nguyên nhân dẫn đến lạm


phát cao là do: thâm hụt ngân sách lớn và kéo dài, đầu tư khu vực công kém hiệu quả, chính sách tiền tệ nới lỏng trong giai đoạn này. Năm 2014 là năm Việt Nam đạt được mục tiêu kép: tăng trưởng kinh tế cao hơn mục tiêu đề ra (5,98%) đi kèm với lạm phát ở mức thấp hơn (1,84%).

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trung bình trong giai đoạn từ 2008 đến 2014 ở mức 5,77%; mức thấp nhất là năm 2012 với 5,25% và cao nhất là năm 2010 ở mức 6,42%. Trước tình hình khủng hoảng tài chính thế giới năm 2008, nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài sự ảnh hưởng đó. Ở giai đoạn này, mức tăng trưởng kinh tế luôn thấp hơn 7% và đến năm 2012 chỉ còn 5,25%. Theo số liệu do Tổng cục thống kê công bố, năm 2014 là năm chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế đạt 5,98% vượt so với kế hoạch là 5,8% mà Quốc hội đưa ra. Mức tăng trưởng kinh tế năm 2014 cao hơn mức tăng trưởng 5,25% của năm 2012 và 5,42% của năm 2013 cho thấy dấu hiệu tích cực của nền kinh tế. Mức tăng trưởng có dấu hiệu hồi phục này đã giúp cho nền kinh tế vĩ mô có được sự ổn định, mục tiêu mà Việt Nam theo đuổi trong nhiều năm nay.

Theo bảng 4.13, các NH nhóm 1 có HQKT và HQKTT cao hơn các NH nhóm 2 nhưng HQQM của các NH nhóm 1 (95,01%) lại nhỏ hơn các NH nhóm 2 (97,17%). Ngoài ra, các NH nhóm 1 có tỷ lệ vốn chủ sở hữu nhỏ, chiếm 7,99% do giá trị vốn chủ sở hữu cao nhưng giá trị tài sản khá lớn. Chỉ tiêu trung bình CVNT và TSNNT lần lượt của nhóm này là 49,35% và 19,22% cao hơn các NH nhóm 2. Ngoài ra, các chỉ tiêu trung bình khác như CV là 55,48% cao hơn NH nhóm 2 nhưng VHDCV là 1,3051 thấp hơn NH nhóm 2.

Các NH thuộc nhóm 2 có HQKT (91,34%) và HQKTT (93,95%) thấp hơn các NH nhóm 1 nhưng đạt HQQM (97,17%) cao hơn NH nhóm 1. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản đạt 14,34% và tỷ lệ vốn huy động trên cho vay (1,3172) cao hơn NH nhóm 1. Các chỉ tiêu trung bình khác như QMTS đạt 17,0937; CV (48,63%); CVNT (41,81%), TSNNT (10,55%) đều thấp hơn các NH nhóm 1.

106


Bảng 4.13: Mô tả dữ liệu các biến độc lập và phụ thuộc sử dụng trong mô hình theo nhóm NH


Khoản mục

HQKT

HQKTT

HQQM

CVNT

TSNNT

VCSH

QMTS

CV

VHDCV

TTKT

LP

NH nhóm 1


Số quan sát

76

76

76

76

76

76

76

76

76

76

76

Giá trị nhỏ nhất

0,7540

0,8260

0,7540

0,0831

0,0398

0,0400

16,4814

0,3308

0,8330

0,0525

0,0184

Giá trị lớn nhất

1,0000

1,0000

1,0000

0,7859

0,4585

0,2662

20,3623

0,8075

2,3246

0,0642

0,1989

Giá trị trung bình

0,9209

0,9700

0,9501

0,4935

0,1922

0,0799

19,0228

0,5548

1,3051

0,0576

0,1025

Độ lệch chuẩn

0,0712

0,0518

0,0627

0,1742

0,1022

0,0324

0,8150

0,1219

0,3051

0,0042

0,0623

NH nhóm 2


Số quan sát

166

166

166

166

166

166

166

166

166

166

166

Giá trị nhỏ nhất

0,6460

0,6850

0,7440

0,0000

0,0000

0,0291

14,5026

0,1139

0,3936

0,0525

0,0184

Giá trị lớn nhất

1,0000

1,0000

1,0000

0,8709

0,3847

0,6141

18,9107

0,9442

4,2536

0,0642

0,1989

Giá trị trung bình

0,9134

0,9395

0,9717

0,4181

0,1055

0,1434

17,0937

0,4863

1,3172

0,0577

0,1030

Độ lệch chuẩn

0,0853

0,0713

0,0420

0,2213

0,0848

0,0953

0,9289

0,1534

0,4862

0,0043

0,0618


Nguồn: Kết quả từ SPSS 16.0 với dữ liệu của 38 NHTM khảo sát

Xem tất cả 221 trang.

Ngày đăng: 24/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí