Hiệu quả kỹ thuật (TE) bình quân của cả mẫu qua các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 lần lượt đạt 0,862; 0,917; 0,893; 0,946; 0,943; 0,931; 0,92
điều này cho thấy các NHTMVN có HQKT chỉ đạt 86,2% ở năm 2008; 91,7% ở năm 2009; 89,3% ở năm 2010; 94,6% ở năm 2011; 94,3% ở năm 2012; 93,1% ở
năm 2013 và 92% năm 2014 hay nói một cách khác HQKT tại các NH vẫn đang hoạt động kém hiệu quả 13,8% ở năm 2008; 8,3% ở năm 2009; 10,7% ở năm 2010;
5,4% ở năm 2011; 5,7% ở năm 2012; 6,9% ở năm 2013 và 8% năm 2014. Trong đó, Kienlongbank có HQKT thấp nhất năm 2008 chỉ đạt 64,6%, MHB có HQKT thấp nhất năm 2009 là 72,6%; năm 2010 là 69,4%; năm 2011 là 80%; năm 2014 là 82%. NHTMCP Quốc Dân (trước đây là NHTMCP Nam Việt) có HQKT thấp nhất năm 2012 là 81,4%; năm 2013 là 79,2%.
Kết quả mô hình cho thấy, HQKT trung bình của toàn bộ mẫu nghiên cứu giai đoạn 2008-2014 đạt 91,6%; đây là mức hiệu quả tương đối cao điều này có nghĩa các NHTMVN trung bình sử dụng 91,6% nguồn lực đầu vào để tạo sản lượng đầu ra, tức có khoảng 8,4% nguồn lực đầu vào bị lãng phí. Mức HQKT thấp nhất cũng được cải thiện từ 64,6% vào năm 2008, tuy có biến động qua một số năm nhưng đến năm 2014 là 82%.
Bảng 4.3: Phân phối hiệu quả kỹ thuật (TE) theo mô hình DEACRS
Đơn vị tính: số lượng NH, %
Khoảng hiệu quả (%) | 100 | 80-100 | 80-70 | <70 | Tổng | |
2008 | Số NH | 8 | 16 | 9 | 2 | 35 |
Tỷ trọng | 23 | 45 | 26 | 6 | 100 | |
2009 | Số NH | 13 | 20 | 3 | 0 | 36 |
Tỷ trọng | 36 | 56 | 8 | 0 | 100 | |
2010 | Số NH | 8 | 25 | 2 | 1 | 36 |
Tỷ trọng | 22 | 69 | 6 | 3 | 100 | |
2011 | Số NH | 12 | 23 | 0 | 0 | 35 |
Tỷ trọng | 34 | 66 | 0 | 0 | 100 | |
2012 | Số NH | 11 | 24 | 0 | 0 | 35 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Loại Các Nh Theo Quy Mô Vốn Chủ Sở Hữu Và Quy Mô Tài Sản
- Đối Với Nghiên Cứu Tác Động Của Dịch Vụ Ngân Hàng Quốc Tế Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Nhtmvn Và Các Giả Thuyết Nghiên Cứu
- Nghiên Cứu Tác Động Của Dịch Vụ Ngân Hàng Quốc Tế Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
- Chỉ Số Malmquist Trung Bình Của Các Nh Thời Kỳ 2008 – 2014
- Hệ Số Tương Quan Giữa Các Biến Của Tất Cả Các Nh
- Thảo Luận Kết Quả Nghiên Cứu Và Kiểm Định Giả Thuyết Đối Với Biến Phụ Thuộc Hiệu Quả Kỹ Thuật
Xem toàn bộ 221 trang tài liệu này.
Tỷ trọng | 31 | 69 | 0 | 0 | 100 | |
2013 | Số NH | 13 | 20 | 1 | 0 | 34 |
Tỷ trọng | 38 | 59 | 3 | 0 | 100 | |
2014 | Số NH | 9 | 22 | 0 | 0 | 31 |
Tỷ trọng | 29 | 71 | 0 | 0 | 100 |
Nguồn: Kết quả từ DEAP 2.1 với dữ liệu của 38 NHTM khảo sát
Số lượng các NH sử dụng nguồn lực có hiệu quả tối ưu cũng biến đổi qua các năm cụ thể: năm 2008 có 8/35 NH, năm 2009 có 13/36 NH, năm 2010 có 8/36 NH, năm 2011 có 12/35 NH, năm 2012 có 11/35 NH, năm 2013 có 13/34 NH, năm 2014 có 9/31 NH trong đó chỉ có MDbank đạt hiệu quả tối ưu liên tiếp qua 7 năm liên tục; Vietcombank đạt hiệu quả tối ưu trong 4 năm liên tục từ 2011 đến 2014; Militarybank đạt hiệu quả tối ưu trong 5 năm là 2009, 2011, 2012, 2013 và 2014. Đến năm 2014, toàn bộ 31 NH trong mẫu nghiên cứu đều đạt hiệu quả trên 80%. Số lượng NH đạt hiệu quả nhỏ hơn 70% giảm dần từ số lượng là 2 NH vào năm 2008, năm 2010 còn lại 1 NH và từ năm 2011 trở đi không còn NH nào có HQKT dưới 70%.
4.1.2.2. Kết quả ước lượng hiệu quả kỹ thuật thuần theo mô hình DEAVRS Bảng 4.4: Hiệu quả kỹ thuật thuần (PTE) theo mô hình DEAVRS
Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | Số NH có HQKTT nhỏ hơn mức trung bình | Tổng số NH | |
2008 | 0,685 | 1 | 0,918 | 0,092 | 15 | 35 |
2009 | 0,789 | 1 | 0,959 | 0,060 | 13 | 36 |
2010 | 0,794 | 1 | 0,938 | 0,070 | 16 | 36 |
2011 | 0,801 | 1 | 0,966 | 0,055 | 12 | 35 |
2012 | 0,821 | 1 | 0,971 | 0,049 | 10 | 35 |
2013 | 0,838 | 1 | 0,951 | 0,062 | 13 | 34 |
2014 | 0,823 | 1 | 0,940 | 0,062 | 15 | 31 |
Nguồn: Kết quả từ DEAP 2.1 với dữ liệu của 38 NHTM khảo sát
Kết quả ước lượng về HQKTT theo mô hình DEAVRS có được cao hơn mô hình DEACRS. HQKTT trung bình của toàn bộ mẫu nghiên cứu giai đoạn 2008-2014
đạt 94,9% (cao hơn mức 91,6% của mô hình DEACRS). HQKTT bình quân qua các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014 lần lượt đạt 0,918; 0,959; 0,938;
0,966; 0,971; 0,951; 0,94 điều này cho thấy HQKTT của các NHTMVN chỉ đạt 91,8% ở năm 2008; 95,9% ở năm 2009; 93,8% ở năm 2010; 96,6% ở năm 2011;
97,1% ở năm 2012; 95,1% ở năm 2013 và 94% ở năm 2014 hay nói một cách khác HQKTT tại các NH vẫn đang hoạt động kém hiệu quả 8,2% ở năm 2008; 4,1% ở năm 2009; 6,2% ở năm 2010; 3,4% ở năm 2011; 2,9% ở năm 2012; 4,9% ở năm 2013 và 6% năm 2014. Mức HQKTT thấp nhất cũng được cải thiện từ 68,5% năm 2008 lên 82,3% năm 2014.
Bảng 4.5: Phân phối hiệu quả kỹ thuật thuần (PTE) theo mô hình DEAVRS
Đơn vị tính: số lượng NH, %
Khoảng hiệu quả (%) | 100 | 80-100 | 80-70 | <70 | Tổng | |
2008 | Số NH | 15 | 15 | 4 | 1 | 35 |
Tỷ trọng | 43 | 43 | 11 | 3 | 100 | |
2009 | Số NH | 21 | 13 | 2 | 0 | 36 |
Tỷ trọng | 58 | 36 | 6 | 0 | 100 | |
2010 | Số NH | 17 | 18 | 1 | 0 | 36 |
Tỷ trọng | 47 | 50 | 3 | 0 | 100 | |
2011 | Số NH | 20 | 15 | 0 | 0 | 35 |
Tỷ trọng | 57 | 43 | 0 | 0 | 100 | |
2012 | Số NH | 22 | 13 | 0 | 0 | 35 |
Tỷ trọng | 63 | 37 | 0 | 0 | 100 | |
2013 | Số NH | 18 | 16 | 0 | 0 | 34 |
Tỷ trọng | 53 | 47 | 0 | 0 | 100 | |
2014 | Số NH | 11 | 20 | 0 | 0 | 31 |
Tỷ trọng | 35 | 65 | 0 | 0 | 100 |
Nguồn: Kết quả từ DEAP 2.1 với dữ liệu của 38 NHTM khảo sát
Phân tích HQKTT theo mô hình DEAVRS cho thấy năm 2008 có 15/35 NH đã sử dụng nguồn lực có hiệu quả tối ưu, thấp nhất trong nhóm này là Kienlongbank
chỉ đạt 68,5%. Năm 2009 có 21/36 NH sử dụng nguồn lực có hiệu quả tối ưu (đạt hiệu quả 100%), thấp nhất là NamAbank chỉ đạt 78,9%; năm 2010 có 17/36 NH sử dụng nguồn lực có hiệu quả tối ưu, thấp nhất là MHB chỉ đạt 79,4%; năm 2011 có 20/35 NH sử dụng nguồn lực có hiệu quả tối ưu, thấp nhất là MHB đạt 80,1%; năm 2012 có 22/35 NH sử dụng nguồn lực có hiệu quả tối ưu, thấp nhất là NCB đạt 82,1%. Tương tự, năm 2013 có 18/34 NH sử dụng nguồn lực tối ưu và NH có hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp nhất là MHB với 83,8%; năm 2014 có 11/31 NH sử dụng nguồn lực tối ưu và NH có hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp nhất là MHB với 82,3%. Trong số đó, chỉ có một số ít NH có mức hiệu quả tối ưu liên tiếp trong giai đoạn 2008-2014 gồm: Vietcombank, BIDV, Militarybank, MDbank.
4.1.2.3. Kết quả ước lượng hiệu quả quy mô của các NHTMVN
Theo phương pháp DEA trong việc đánh giá hiệu quả kỹ thuật (TE) thì sự không hiệu quả về mặt kỹ thuật xuất phát từ hai nguồn: sự không hiệu quả về quy mô (SE) do các nhân tố phản ánh quy mô hoạt động của NH như trình độ công nghệ, quy mô tài sản … và sự không hiệu quả về kỹ thuật thuần túy (PTE) chẳng hạn trình độ quản lý của các nhà quản trị.
Hiệu quả quy mô (SE) bằng hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEACRS/hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEAVRS (SE=TE/PTE). Do đó, hiệu quả quy mô của các NH trong giai đoạn 2008-2014 có chung những đặc điểm với hiệu quả kỹ thuật theo mô hình DEACRS và DEAVRS.
Bảng 4.6: Hiệu quả quy mô (SE) giai đoạn 2008-2014
Giá trị nhỏ nhất | Giá trị lớn nhất | Giá trị trung bình | Độ lệch chuẩn | Số NH có HQQM nhỏ hơn mức trung bình | Tổng số NH | |
2008 | 0,744 | 1 | 0,939 | 0,067 | 14 | 35 |
2009 | 0,754 | 1 | 0,956 | 0,058 | 14 | 36 |
2010 | 0,795 | 1 | 0,952 | 0,056 | 13 | 36 |
2011 | 0,893 | 1 | 0,979 | 0,031 | 10 | 35 |
2012 | 0,849 | 1 | 0,972 | 0,041 | 11 | 35 |
2013 | 0,817 | 1 | 0,979 | 0,040 | 8 | 34 |
0,887 | 1 | 0,980 | 0,031 | 10 | 31 |
Nguồn: Kết quả từ DEAP 2.1 với dữ liệu của 38 NHTM khảo sát
Hiệu quả quy mô SE bình quân qua các năm 2008, 2009, 2010, 2011, 2012,
2013, 2014 lần lượt đạt 0,939; 0,956; 0,952; 0,979; 0,972; 0,979; 0,98 điều này cho
thấy các NHTMVN có HQQM chỉ đạt 93,9% ở năm 2008; 95,6% ở năm 2009; 95,2% ở năm 2010; 97,9% ở năm 2011; 97,2% ở năm 2012; 97,9% ở năm 2013 và 98% ở năm 2014. Kết quả mô hình cho thấy, HQQM trung bình của toàn bộ mẫu nghiên cứu giai đoạn 2008-2014 đạt 96,5%. Mức HQQM thấp nhất cũng được cải thiện từ 74,4% năm 2008, tuy có biến động các năm sau đó nhưng đến năm 2014 là 88,7%.
Bảng 4.7: Phân phối hiệu quả quy mô (SE)
Đơn vị tính: số lượng NH, %
Khoảng hiệu quả (%) | 100 | 80-100 | 80-70 | <70 | Tổng | |
2008 | Số NH | 9 | 24 | 2 | 0 | 35 |
Tỷ trọng | 26 | 68 | 6 | 0 | 100 | |
2009 | Số NH | 14 | 21 | 1 | 0 | 36 |
Tỷ trọng | 39 | 58 | 3 | 0 | 100 | |
2010 | Số NH | 9 | 26 | 1 | 0 | 36 |
Tỷ trọng | 25 | 72 | 3 | 0 | 100 | |
2011 | Số NH | 12 | 23 | 0 | 0 | 35 |
Tỷ trọng | 34 | 66 | 0 | 0 | 100 | |
2012 | Số NH | 12 | 23 | 0 | 0 | 35 |
Tỷ trọng | 34 | 66 | 0 | 0 | 100 | |
2013 | Số NH | 13 | 21 | 0 | 0 | 34 |
Tỷ trọng | 38 | 62 | 0 | 0 | 100 | |
2014 | Số NH | 9 | 22 | 0 | 0 | 31 |
Tỷ trọng | 29 | 71 | 0 | 0 | 100 |
Nguồn: Kết quả từ DEAP 2.1 với dữ liệu của 38 NHTM khảo sát
Phân tích HQQM cho thấy năm 2008 có 9/35 NH đã sử dụng nguồn lực có hiệu quả tối ưu, thấp nhất trong nhóm này là VNBC chỉ đạt 74,4%. Năm 2009 có 14/36 NH sử dụng nguồn lực có hiệu quả tối ưu (đạt hiệu quả 100%), thấp nhất là Agribank chỉ đạt 75,4%; năm 2010 có 9/36 NH sử dụng nguồn lực có hiệu quả tối ưu, thấp nhất là Agribank chỉ đạt 79,5%; năm 2011 có 12/35 NH sử dụng nguồn lực có hiệu quả tối ưu, thấp nhất là Baovietbank đạt 89,3%; năm 2012 có 12/35 NH sử dụng nguồn lực có hiệu quả tối ưu, thấp nhất là Agribank đạt 84,9%. Tương tự, năm 2013 có 13/34 NH sử dụng nguồn lực tối ưu và NH có hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp nhất là Vietcapitalbank với 81,7%; năm 2014 có 9/31 NH sử dụng nguồn lực tối ưu và NH có hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp nhất là Vietcapitalbank với 88,7%. Trong giai đoạn 2008-2014, chỉ có một NH có mức hiệu quả tối ưu liên tiếp qua các năm là MDbank.
Bảng 4.8: Các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động bình quân giai đoạn 2008-2014
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 2012 | 2013 | 2014 | Trung bình 2008-2014 | |
TE | 0,862 | 0,917 | 0,893 | 0,946 | 0,943 | 0,931 | 0,920 | 0,916 |
PTE | 0,918 | 0,959 | 0,938 | 0,966 | 0,971 | 0,951 | 0,940 | 0,949 |
SE | 0,939 | 0,956 | 0,952 | 0,979 | 0,972 | 0,979 | 0,980 | 0,965 |
Nguồn: Kết quả từ DEAP 2.1 với dữ liệu của 38 NHTM khảo sát
Để có cái nhìn tổng quan hơn về HQKT, HQKTT và HQQM của các NH trong giai đoạn 2008-2014, bảng 4.8 tổng hợp các chỉ tiêu HQHĐ bình quân. Độ lệch chuẩn của HQQM nhỏ và giảm qua các năm, điều này thể hiện sự khá đồng đều và ngày càng rút ngắn chênh lệch về HQQM giữa các NH. Mô hình cũng cho thấy PTE trung bình là 94,9% nhỏ hơn SE trung bình là 96,5%, như vậy, có thể khẳng định giai đoạn 2008-2014, các nhân tố phản ảnh quy mô của NH đóng góp vào HQHĐ của NH lớn hơn so với hiệu quả kỹ thuật thuần túy.
1
0,95
0,9
0,85
TE
PTE SE
0,8
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Hình 4.2: TE, PTE, SE trung bình của các NHTMVN giai đoạn 2008-2014
Nguồn: Kết quả từ DEAP 2.1 với dữ liệu của 38 NHTM khảo sát
Bảng 4.9 tóm tắt kết quả ước lượng của mô hình DEA cho biết cụ thể số lượng các NHTMVN đang hoạt động dưới điều kiện hiệu quả giảm theo quy mô (drs), hiệu quả tăng theo quy mô (irs) và hiệu quả không đổi theo quy mô (cons). Các NHTM đang trong điều kiện hiệu quả tăng dần theo quy mô có thể cải thiện HQHĐ của mình bằng cách tập trung mở rộng quy mô, mở rộng các sản phẩm đang cung cấp cho thị trường. Các NHTM đang trong điều kiện hiệu quả giảm theo quy mô không nên tăng quy mô vì nếu tiếp tục tăng quy mô hoạt động sẽ làm giảm HQHĐ toàn bộ. Như vậy, để có thể tăng được HQHĐ, các NH này không thể tập trung vào mở rộng quy mô của các sản phẩm hiện có mà nên phát triển các sản phẩm mới để có thể cải thiện năng suất các yếu tố đầu vào.
Bảng 4.9: Số lượng các NH có hiệu quả giảm (drs), tăng (irs) và không đổi (cons) theo quy mô giai đoạn 2008-2014
Đơn vị tính: số lượng NH, %
cons | drs | irs | Tổng | ||||
Số lượng | % | Số lượng | % | Số lượng | % | ||
2008 | 9 | 26 | 21 | 60 | 5 | 14 | 35 |
2009 | 14 | 39 | 15 | 42 | 7 | 19 | 36 |
2010 | 9 | 25 | 23 | 64 | 4 | 11 | 36 |
2011 | 12 | 34 | 13 | 37 | 10 | 29 | 35 |
2012 | 12 | 34 | 12 | 34 | 11 | 32 | 35 |
13 | 38 | 8 | 24 | 13 | 38 | 34 | |
2014 | 9 | 29 | 8 | 26 | 14 | 45 | 31 |
Nguồn: Kết quả từ DEAP 2.1 với dữ liệu của 38 NHTM khảo sát
Số lượng các NH có hiệu quả tăng theo quy mô gia tăng qua các năm, từ số lượng 5 NH năm 2008 đến 14 NH năm 2014. Số lượng các NH có hiệu quả giảm theo quy mô có xu hướng giảm dần từ 21 NH năm 2008 còn lại 8 NH vào năm 2014, tuy nhiên vào năm 2010 có sự gia tăng đột biến là 23 NH. Số lượng các NH có hiệu quả không đổi theo quy mô mặc dù có sự tăng giảm qua các năm nhưng tỷ lệ thay đổi không lớn, năm 2014 số lượng NH có hiệu quả không đổi theo quy mô là 9 NH vẫn bằng số lượng NH năm 2008.
25
20
15
10
cons
drs irs
5
0
2008
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Hình 4.3: Số lượng các NH có hiệu quả giảm (drs), tăng (irs) và không đổi (cons) theo quy mô giai đoạn 2008-2014
Nguồn: Kết quả từ DEAP 2.1 với dữ liệu của 38 NHTM khảo sát
4.1.2.4. Kết quả ước lượng chỉ số Malmquist
Năng suất nhân tố tổng hợp (TFP - Total Factor Productivity) là chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất mang lại do nâng cao hiệu quả sử dụng các đầu vào (các nhân tố hữu hình) nhờ vào tác động của các nhân tố vô hình như đổi mới công nghệ, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến quản lý, nâng cao trình độ lao động của cán bộ công nhân viên …. Loại trừ 10 NH không đầy đủ dữ liệu trong 07 năm từ 2008-2014 gồm: Agribank, PVcombank, Tienphongbank, BacAbank, Phuongnambank, Oceanbank, Baovietbank, VNBC, Westernbank, GPbank, mô hình phân tích còn lại 28 NH.