Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng Thương mại tại khu vực Tây Bắc Việt Nam - 2


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1: Tiến trình thực hiện nghiên cứu 15

Bảng 2.1: Tiêu chí xác định DNNVV của Ngân hàng thế giới 23

Bảng 2.2: Tiêu chí xác định DNNVV tại Việt Nam: Nghị định 56/2009/NĐ-CP 24

Bảng 2.3: Các loại hình cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong ngân hàng 25

Bảng 2.4: Xếp hạng tín nhiệm khách hàng tại ngân hàng 41

Bảng 2.5: Mô tả một số dạng cảm nhận và phán xét chủ quan (Tversky và Kahneman’s, 1974) 49

Bảng 2.6. Một số định nghĩa tiêu biểu về vốn xã hội 51

Bảng 2.7: Mô hình xếp hạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng 52

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 216 trang tài liệu này.

Bảng 2.8: Mô hình 6C’s trong quản trị tín dụng ngân hàng 53

Bảng 2.9: Mô hình đo lường của niềm tin 63

Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng Thương mại tại khu vực Tây Bắc Việt Nam - 2

Bảng 2.10: Khái quát các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay của ngân hàng trong các nghiên cứu trước đây 64

Bảng 3.1. Trình tự thực hiện nghiên cứu 70

Bảng 3.2: Kết quả của nghiên cứu định tính về các nhân tố được chắt lọc đưa vào mô hình nghiên cứu 78

Bảng 3.3: Các thuộc tính nằm trong thông tin cứng 80

Bảng 3.4: Các thuộc tính nằm trong thông tin mềm 81

Bảng 3.5: Tổng hợp 08 nhóm nhân tố sau nghiên cứu định tính 86

Bảng 3.6: Nhân tố ảnh hưởng, mã hóa câu hỏi và lựa chọn thang đo phù hợp 86

Bảng 3.7: Phân bổ phiếu khảo sát chính thức 92

Bảng 4.1: Tiêu chí xác định DNNVV đặc thù NHTM tiểu vùng Tây Bắc 97

Bảng 4.2: Xác định quy mô DNNVV 98

Bảng 4.3: Hạn mức cho vay tại các chi nhánh ngân hàng (ĐVT : Tỷ đồng) 101

Bảng 4.4: Vai trò của thông tin cứng - thông tin mềm trong quyết định tín dụng 103

Bảng 4.5: Quy mô DNNVV tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam 103

Bảng 4.6: Số DNNVV còn dư nợ và quy mô dư nợ 106

Bảng 4.7: Dư nợ cho vay theo loại hình DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc108 Bảng 4.8: Dư nợ cho vay DNNVV theo ngành kinh tế tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc..109 Bảng 4.9: Dư nợ cho vay DNNVV theo thời hạn tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc.109 Bảng 4.10: Chất lượng tín dụng cho vay DNNVV tại các NHTM tiểu vùng Tây Bắc 111

Bảng 4.11: Thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam (1) 113

Bảng 4.12: Thực trạng xếp hạng tín dụng nội bộ của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam (2) 114

Bảng 4.13: Đặc điểm của các cán bộ tín dụng được khảo sát 115

Bảng 4.14. Thống kê đặc điểm đối tượng khảo sát 116

Bảng 4.16: Thống kê mô tả mức độ đáp ứng các thông tin cho vay của các DNNVV tiểu vùng Tây Bắc 120

Bảng 4.17. Kết quả kiểm định độ tin cậy của thang đo 123

Bảng 4.18. Các thuộc tính và nhóm biến đảm bảo tin cậy sau kiểm định EFA 125

Bảng 4.19: Kết quả kiểm định EFA 126

Bảng 4.20: Kết quả phân tích nhân tố khám phá 126

Bảng 4.21: KMO and Bartlett's Test 128

Bảng 4.22: Nhóm nhân tố được xác định sau kiểm định EFA 128

Bảng 4.23: Thống kê mô tả mức độ đáp ứng các nhóm thông tin 129

trong quyết định cho vay của ngân hàng 129

Bảng 4.24: Phân tích tương quan Pearson các nhóm thông tin 130

Bảng 4.25: Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay của NHTM lần thứ nhất 131

Bảng 4.26: Tóm tắt mô hình hồi quy tham gia tín dụng lần thứ hai 131

Bảng 4.27: Khả năng dự báo của mô hình quyết định cho vay của ngân hàng 132

Bảng 4.28: Tổng hợp hệ số hồi quy quyết định cho vay của NHTM lần thứ hai 132

Bảng 5.1: Kết quả nghiên cứu 135

Bảng 5.2: Đối chiếu kết quả nghiên cứu của luận án với tổng quan nghiên cứu 136

Bảng 5.3: Kiến nghị bổ sung các tiêu chí xếp hạng tín dụng khách hàng Doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại - Hội sở chính 143


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ


Biểu đồ 2.1: Các công ty lớn dễ dàng tiếp cận tài chính ngân hàng so với SME’ 34

Biểu đồ 2.2: Trở ngại của DNNVV khi tiếp cận tín dụng ngân hàng 34

Biểu đồ 2.3: Sự khác biệt về yêu cầu về tài sản thế chấp giữa DN lớn và DNNVV khi tiếp cận tín dụng ngân hàng 35

Biểu đồ 2.4: Ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển áp dụng mức lãi suất cao hơn cho DNNVV cho dù DNNVV có tỷ lệ vỡ nợ thấp hơn 36

Biểu đồ 2.5: Biến động kinh tế vĩ mô là trở ngại hàng đầu đối với dịch vụ ngân hàng cho đối tượng DNNVV 37

Biểu đồ 4.1: Phân bố DNNVV khu vực tiểu vùng Tây Bắc 104

Biểu đồ 4.2: Các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng DN 104

Biểu đồ 4.3: Nguyên nhân DNNVV khó tiếp cận vốn vay của ngân hàng 105

Biểu đồ 4.4: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVVcủa 04 tỉnh trong tiểu vùng Tây Bắc .107 Biểu đồ 4.5: Lợi nhuận cho vay DNNVV tại các ngân hàng thương mại tiểu vùng Tây Bắc..110


Sơ đồ 1.1: Quy trình nghiên cứu của luận án 14

Sơ đồ 2.1: Khó khăn tiếp cận vốn vay ngân hàng tại các quốc gia đang phát triển 32

Sơ đồ 2.2: Thiếu hụt nguồn tín dụng chính thức cho DNNVV 33

Sơ đồ 2.3: Khung lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay 56

Sơ đồ 2.4: Dự kiến mô hình và giả thuyết nghiên cứu 67

Sơ đồ 3.1: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng DNNVV tại các NHTM khu vực tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam 80

Sơ đồ 4.1: Quy trình cho vay cơ bản tại NHTM tiểu vùng Tây Bắc Việt Nam 100

Sơ đồ 4.2: Quy trình chấm điểm tín dụng 102


CHƯƠNG 1:

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ LUẬN ÁN


1.1. Lý do lựa chọn đề tài

Khoảng trống lý luận:

Thông tin về khách hàng luôn là dữ liệu đầu vào quan trọng cho ngành ngân hàng. Hiện nay, các ngân hàng đang phải đối mặt với vấn đề bất cân xứng thông tin vì người vay cung cấp thông tin thiếu tin cậy và minh bạch (dữ liệu trên báo cáo tài chính và phi tài chính). Việc cung cấp thông tin không trung thực làm thay đổi xếp hạng tín nhiệm người vay, giúp khách hàng tiếp cận khoản vay dễ dàng hơn, tuy nhiên các ngân hàng xảy ra sự lựa chọn đối nghịch là nền tảng hình thành nên rủi ro tín dụng và nợ xấu.

Trong quá trình thu thập và xử lý dữ liệu tín dụng nhóm khách hàng doanh nghiệp thì doanh nghiệp nhỏ và vừa được đánh giá là thiếu tin cậy và minh bạch nhất, đặc biệt là tại các quốc gia đang phát triển với tình trạng bất cân xứng thông tin xảy ra nghiêm trọng. Để giải quyết tình trạng bất cân xứng thông tin, hệ thống ngân hàng đã xây dựng quy trình xếp hạng tín nhiệm khách hàng dựa trên thu thập và xử lý dữ liệu 2 loại thông tin: thông tin cứng (được định nghĩa là thông tin bên ngoài, dựa trên các báo cáo tài chính, lịch sử tín dụng, đánh giá, tính điểm tín dụng… (Feldman,R,1997a, Berger et al 2002và Frame et al 2001)) và thông tin mềm (được định nghĩa là thông tin nội bộ, thông qua mối quan hệ giữa người vay và ngân hàng, là phán xét, quan điểm cá nhân, niềm tin vào khách hàng, sự trung thực trong cung cấp thông tin... (Petersen 2004, Berger 1999, Boot 2000, Berger and Udell 2002)). Có nghĩa là quyết định cho vay của ngân hàng chịu ảnh hưởng bởi: thông tin cứng và thông tin mềm.

Berger, Allan and Lamont Black (2011), các NHTM tại Hoa Kỳ áp dụng nhiều loại hình cho vay, tùy thuộc lợi thế của ngân hàng về thông tin cứng hoặc thông tin mềm, trong đó ngân hàng nhỏ cấp địa phương có lợi thế chủ yếu về thu thập thông tin mềm được gọi là thông tin định tính hoặc thông tin phi báo cáo tài chính (mỗi cán bộ tín dụng phụ trách hỗ trợ một nhóm khách hàng, đánh giá thường xuyên về tình hình tài chính, mối quan hệ với chính quyền địa phương, theo dõi số dư trên tài khoản,…), các ngân hàng lớn chi nhánh trải rộng có lợi thế chủ yếu về thu thập thông tin cứng được gọi là thông tin định lượng hay gọi là thông tin dựa trên các báo cáo tài chính (ngân hàng sử dụng công nghệ đánh giá, phân tích dữ liệu và chấm điểm tín dụng dựa trên các báo cáo tài chính được kiểm toán của khách hàng).


Về tầm quan trọng của hai loại thông tin đến quyết định cho vay chưa được khẳng định rõ ràng ở các nghiên cứu trước, đặc biệt là vai trò của thông tin mềm ảnh hưởng đến quyết định cho vay như: mạng lưới vốn xã hội của doanh nghiệp, niềm tin của ngân hàng vào năng lực và đạo đức doanh nhân,...đặc biệt là thông tin mềm được đánh giá chủ quan bởi chính cán bộ tín dụng trực tiếp thu thập, xử lý và đưa ra quyết định cho vay hoặc từ chối. Đây là khoảng trống nghiên cứu rất thú vị và có ý nghĩa quan trọng đối với chính sách quản lý tín dụng của ngân hàng, chính sách huy động vốn tín dụng chính thức của khách hàng doanh nghiệp.

Khoảng trống thực trạng:

Năm 2019, trong 6.202 DNNVV tiểu vùng Tây Bắc có trên 30% số DN đang thiếu vốn trầm trọng nhưng không tiếp cận được nguồn vốn tín dụng ngân hàng bởi nguyên nhân: Báo cáo tài chính chưa được kiểm toán, doanh nghiệp yếu về tài sản đảm bảo, hiệu quả tài chính thấp, lợi nhuận các năm gần đây sụt giảm theo xu thế toàn cầu... có nghĩa là DNNVV không đáp ứng được các yêu cầu về thông tin cứng mà ngân hàng đặt ra.

Bên cạnh các thông tin cứng, cán bộ tín dụng ngân hàng còn xem xét tới các thông tin mềm khi đưa ra quyết định cho vay như: niềm tin vào năng lực và đạo đức của chủ doanh nghiệp, sự tham gia mạng lưới mối quan hệ xã hội của doanh nghiệp, doanh nghiệp có những mối quan hệ đặc biệt nào với ngân hàng hoặc chính quyền địa phương?... Những nhân tố này có vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định tín dụng nhưng hiện tại chưa được phản ánh trong các chính sách tín dụng ngân hàng và doanh nghiệp tiểu vùng Tây Bắc.

Xuất phát từ khoảng trống lý luận về đánh giá tầm quan trọng của thông tin cứng - thông tin mềm đến quyết định cho vay DNNVV; và khoảng trống thực trạng DNNVV chưa đáp ứng đủ và đúng các yêu cầu NHTM đưa ra, đặc biệt là các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay chưa được cụ thể hóa trong chính sách tín dụng của NHTM và DNNVV tiểu vùng Tây Bắc, tác giả lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại khu vực Tây Bắc Việt Nam” là đề tài luận án của mình.

1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Xếp hạng tín dụng bắt nguồn từ Hoa Kỳ trong thế kỷ XIX, dựa vào thông tin mềm được tích lũy theo thời gian và thông qua các tương tác cá nhân lặp đi lặp lại để đưa ra quyết định tín dụng của họ (Carruthers và Cohen 2001, 2009). Sự phát triển của nền hàng hóa dẫn đến một thị trường rộng lớn vượt qua phạm vi địa phương tạo ra nhu


cầu về các nguồn thông tin tín dụng không dựa vào các kết nối cá nhân trực tiếp. Điều này dẫn đến sự hình thành của các công ty như Cơ quan Mercantile, R.G. Dun và Bradstreets vào những năm 1840. Các công ty này cung cấp các xếp hạng chính xác, được tiêu chuẩn hóa, cho phép các thương nhân tránh mở rộng tín dụng cho các khách hàng không xứng đáng với tín dụng. Các văn phòng xếp hạng tín dụng đã thành lập các văn phòng địa phương tại các thành phố lớn và dựa vào các thương nhân, luật sư hoặc nhân viên ngân hàng địa phương làm nguồn tích lũy thông tin. Đầu vào của quy trình là thông tin mềm, là cơ sở của các quyết định tín dụng cấp địa phương. Các cơ quan tín dụng đã sử dụng thông tin này để tạo hai điểm tín dụng: lợi nhuận ròng và khả năng trả nợ của khách hàng. Bằng cách này, thông tin mềm đã được chuyển hóa thành thông tin cứng cho các thương nhân địa phương và cung cấp nó dưới dạng hữu ích cho các thương nhân ở xa trong việc ra quyết định cho vay. Như vậy, có thể thấy rằng: việc phân loại thông tin, chuyển hóa thông tin mềm thành thông tin cứng và ứng dụng thông tin trong các quyết định cho vay đã được nghiên cứu, kế thừa và phát triển rất phong phú.

1.2.1. Khái niệm và phân loại thông tin cứng - thông tin mềm

Khái niệm thông tin cứng và thông tin mềm đã được phát triển rộng rãi trong các tài liệu kinh tế tổ chức (Degryse et al,2013; Saengchote, Kanis,2013; Qian et al,2010; Petersen, 2004). Sự khác biệt giữa thông tin cứng và thông tin mềm không được nêu rõ ràng, chưa nhất quán và định nghĩa không đầy đủ. Kirschenheiter (2002) đề xuất định nghĩa thông tin cứng và mềm trong khuôn khổ kế toán như sau: Thông tin cứng là khi mọi người toàn toàn đồng ý về ý nghĩa của nó (…) khi xảy ra bất đồng trong diễn giải thông tin, tức là diễn giải thông tin khác nhau chính là thông tin mềm. Theo nghiên cứu của Petersen (2004): thông tin cứng chính là thông tin định lượng - Số điện tử Số (trong tài chính là dữ liệu bảng cân đối, lợi nhuận, tài sản…) thông tin mềm là thông tin định tính, lời nói (ý kiến, ý tưởng, dự án, ý kiến ..); thông tin cứng xu hướng lạc hậu về hướng tìm kiếm (ví dụ: dữ liệu bảng cân đối kế toán), thông tin mềm xu hướng dự báo tương lai (ví dụ: kế hoạch kinh doanh). Thông tin cứng hầu như luôn được ghi lại dưới dạng số. Do đó, trong tài chính, thông tin cứng được đại diện bởi báo cáo tài chính, lịch sử thanh toán được thực hiện đúng hạn, lợi nhuận cổ phiếu…là thông tin cứng. Thông tin mềm thường được truyền đạt trong văn bản. Nó bao gồm ý kiến, ý tưởng, tin đồn, dự đoán kinh tế, tuyên bố của ban quản lý kế hoạch tương lai và bình luận thị trường. Thực tế là thông tin cứng là định lượng có nghĩa là nó có thể dễ dàng được thu thập, lưu trữ và truyền đi dưới dạng điện tử. Đây là lý do tại sao sự ra đời của máy tính, chương trình cơ sở dữ liệu lớn và mạng đã trở thành một lợi ích cho các công nghệ sản xuất dựa trên thông tin cứng (ví dụ: cho vay định lượng và giao dịch định lượng).


Khía cạnh thứ hai phân loại thông tin cứng và thông tin mềm và cách thức mà thông tin được thu thập. Phương pháp thu thập thông tin cứng không cần phải là cá nhân. Thay vào đó, thông tin được nhập vào một biểu mẫu mà không cần sự hỗ trợ hoặc hướng dẫn quan trọng từ người thu thập dữ liệu. Ngoài ra, người thu thập dữ liệu không cần phải hiểu các câu hỏi mà thông tin sẽ được áp dụng. Điều này có lợi thế là mở rộng kích thước địa lý và thời gian mà dữ liệu có thể được thu thập. Với máy tính, biểu mẫu dựa trên web và mạng internet, thông tin có thể được thu thập bất cứ lúc nào và hầu hết mọi nơi. Phương pháp thu thập này làm giảm chi phí thu thập dữ liệu, nhưng giới hạn về chất lượng và bối cảnh dữ liệu có thể được thu thập. Đặc tính này của thông tin cứng có nghĩa là việc thu thập thông tin có thể tách biệt với việc sử dụng thông tin. Ý nghĩa của thông tin chỉ phụ thuộc vào thông tin được gửi. Khi mã hóa thông tin và truyền dữ liệu cho người khác, thì tất cả quá trình chuyển tải đều mang thông điệp giống nhau, mọi người đều có cách hiểu và nắm được những nội dung như nhau, không có sự phân biệt đối xử trong quá trình truyền tải và tiếp nhận thông tin. Với phương pháp thu thập thông tin mềm, bối cảnh thu thập thông tin và người thu thập thông tin là một phần của thông tin, không thể tách rời. Điều này ràng buộc môi trường mà dữ liệu được thu thập và sử dụng (ví dụ: dữ liệu trong quá trình nói chuyện với người vay tiềm năng cho kết luận về tính cách, sự trung thực, thái độ, đạo đức của khách hàng, nhân viên cho vay sẽ chấm điểm các tiêu chí thông tin mềm và đưa ra quyết định cho vay). Một ví dụ điển hình là nhân viên cho vay dựa trên mối quan hệ, nhân viên dựa trên mối quan hệ cá nhân với người vay, lịch sử trả nợ đúng hạn đã tạo ra một ấn tượng về sự trung thực, đáng tin cậy về đạo đức của người vay… Dựa trên quan điểm và kinh nghiệm của nhân viên cho vay, khoản vay sẽ được phê duyệt hoặc từ chối (Uzzi và Lancaster, 2003).

Việc đánh giá chất lượng thông tin cứng và thông tin mềm: Thông tin cứng có thể (hoặc không thể) công khai và có thể (hoặc không thể) xác minh được bởi bên thứ ba, việc đánh giá chất lượng về thông tin cứng không được kiểm chứng rõ ràng. Ngược lại, luôn có thể tạo ra một số điểm nhất định với thông tin mềm. Người ta có thể tạo ra một chỉ số về sự trung thực từ 1 đến 10 hoặc một chỉ số về tính minh bạch của thị trường tài chính trên khắp các quốc gia. Điều này minh chứng thông tin mềm không bị nhiễu loạn và giả mạo như thông tin cứng. Ví dụ: Báo cáo tài chính của một công ty giao dịch công khai là minh bạch và có thể kiểm chứng, nhưng lịch sử thanh toán của người vay là thông tin riêng tư cho người cho vay và không được xác minh trực tiếp bởi người thứ ba. Thông tin mềm là riêng tư và không thể kiểm chứng vì nó liên quan đến đánh giá cá nhân và phụ thuộc vào bối cảnh, không dễ dàng nắm bắt và truyền đạt. Khách hàng có thể tạo hồ sơ rằng người vay đã thanh toán hóa đơn đúng


hạn (thông tin cứng), nhưng không thể chứng minh rằng người vay là trung thực vì điều này phụ thuộc vào các quan sát đa chiều và đánh giá và tiêu chuẩn cá nhân của cá nhân người cho vay khi tiếp xúc với khách hàng.

1.2.2. Vai trò của hai loại thông tin đến quyết định cho vay của ngân hàng thương mại

Tổng hợp các nghiên cứu trong tổng quan, có hai hướng đánh giá khác nhau về tầm quan trọng của thông tin cứng và thông tin mềm đến quyết định cho vay của ngân hàng:

Thứ nhất, thông tin cứng đóng vai trò quan trọng trong quyết định cho vay của ngân hàng thương mại.

Vai trò của thông tin cứng - thông tin mềm ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng ngân hàng của các công ty được mô tả trong Stein (2002). Theo Stein (2002), các ngân hàng lớn sẽ kém hiệu quả hơn trong việc cho vay các mối quan hệ, đó là các khoản vay phụ thuộc vào thông tin mềm. Thông tin trong một ngân hàng lớn có khả năng được thu thập bởi một cá nhân hoặc một nhóm phân tích và quyết định được đưa ra bởi một người khác. Do đó, các quyết định tài chính đòi hỏi thông tin cần phải dễ truyền tải qua khoảng cách vật lý hoặc tổ chức. Thông tin cũng phải có một diễn giải thống nhất không phụ thuộc vào bối cảnh mà thông tin được thu thập. Các ngân hàng lớn có sự phân chia nhiều lớp quản lý, đó là phân cấp hoặc tập trung trái ngược với các tổ chức nhỏ hoặc phi tập trung. Do đó, việc đưa ra các quyết định tài chính trong bối cảnh ngân hàng lớn cho thấy rằng các ngân hàng lớn phụ thuộc tương đối nhiều hơn vào thông tin cứng. Các ngân hàng lớn được coi là có lợi thế so sánh trong các công nghệ thu thập và xử lý thông tin cứng bởi vì bản thân các ngân hàng lớn có ưu thế về quy mô kinh tế, công nghệ ngân hàng trong phân tích và truyền tải thông tin cứng, định lượng và đa dạng hóa các rủi ro danh mục đầu tư liên quan đến các khoản vay dựa trên thông tin cứng. Berger, Allan and Lamont Black (2011), nghiên cứu mối quan hệ của kích thước ngân hàng với lợi thế so sánh sử dụng loại hình cho vay dựa trên thông tin cứng và thông tin mềm trong cấp tín dụng cho thấy: dường như các ngân hàng quy mô lớn có lợi thế so sánh trong sử dụng thông tin cứng. Cán bộ cho vay tại các ngân hàng lớn tập trung nhiều hơn vào việc cho vay đối với các công ty lớn hơn, minh bạch hơn bằng cách sử dụng so sánh lợi thế của họ trong loại hình cho vay chủ yếu dựa trên thông tin tài chính của thông tin cứng: như các tỷ số tài chính được tính từ báo cáo tài chính được kiểm toán, giá trị tài sản thế chấp và điểm tín dụng.

Xem tất cả 216 trang.

Ngày đăng: 30/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí