Mối Quan Hệ Số Năm Đảm Nhiệm Chức Vụ Hiện Tại Và Ei Của Nqt Cấp Trung Trong Nhtm Vn


4.5.5. Mối quan hệ số năm đảm nhiệm chức vụ hiện tại và EI của NQT cấp trung trong NHTM VN

Thông thường với mỗi nhà quản trị thường mất một khoảng thời gian để làm quen khi đảm nhận một chức vụ mới. Vậy phải chăng thời gian đảm nhiệm chức vụ hiện tại có mối quan hệ thuận chiều với EI của NQT cấp trung?

Để trả lời câu hỏi trên, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đơn với biến phụ thuộc là EI của NQT cấp trung và biến độc lập là số năm đảm nhiệm chức vụ hiện tại. Kết quả mô hình hồi quy:

Bảng 4.15: Mối quan hệ giữa số năm đảm nhiệm chức vụ và EI của NQT

Model Summary

Model

R

R Square

Adjusted R Square

Std. Error of the Estimate

1

.303a

.092

.088

.28816

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 186 trang tài liệu này.

Nghiên cứu năng lực cảm xúc của nhà quản trị cấp trung trong các ngân hàng thương mại Việt Nam - 14

ANOVAb


Model

Sum of Squares


df


Mean Square


F


Sig.

1

Regression

1.808

1

1.808

21.777

.000a


Residual

17.853

216

.083




Total

19.661

217




a. Predictors: (Constant), So nam dam nhiem chuc vu

b. Dependent Variable: Nang luc cam xuc

Coefficientsa


Model

Unstandardized Coefficients

Standardized Coefficients


t


Sig.

B

Std. Error

Beta

1 (Constant)

So nam dam nhiem chuc vu

3.461

.088

.064

.019


.091

53.872

4.667

.000

.000

a. Dependent Variable: Nang luc cam xuc

(Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát của tác giả)

Từ bảng 4.15 cho thấy số năm đảm nhận chức vụ hiện tại giải thích được 9,2% tổng tác động của các nhân tố đến EI của NQT trong NHTM VN. Mối quan hệ giữa hai biến được thể hiện thông qua mô hình sau:

EI của NQT cấp trung = 0.088x Số năm đảm nhiệm chức vụ hiện tại + 3.461


Kết quả trên cho thấy có mối quan hệ thuận chiều giữa số năm đảm nhiệm chức vụ với EI của nhà quản trị cấp trung. Điều đó cho thấy, với thời gian đảm nhiệm chức vụ thì NQT cấp trung sẽ tích lũy thêm được kiến thức, kỹ năng trong công việc và tăng năng lực của mình. Như một nhà quản trị cấp trung ở một NHTM VN nhận xét:


“Khi còn trẻ, tôi thường khá nóng nảy và thường muốn mọi việc được giải quyết ngay lập tức. Như khi có một việc gì đó cần tranh luận, tôi thường tranh luận đến cùng mà thường không để ý đến cảm xúc của người khác cũng như không ý thức được hậu quả của những điều tôi nói ra…Tuy nhiên, theo thời gian tôi thấy mình điềm đạm hơn và biết quan tâm đến tâm trạng của người khác khi giao tiếp, cũng như biết cách trao đổi và truyền đạt về yêu cầu công việc với từng người tốt hơn”

Bên cạnh đó theo khía cạnh năng lực cảm xúc, theo thời gian đảm nhiệm chức vụ hiện tại sẽ giúp NQT cấp trung hiểu và nắm bắt được cảm xúc của cấp dưới tốt hơn và biết cách tạo động lực làm việc ở nhân viên. Và một NQT cấp trung của một NHTM ở Nam Định đã chia sẻ rằng:


“ Những tuần đầu tiên nhận nhiệm vụ trưởng phòng giao dịch này, tôi bị sút mất mấy kg và cảm thấy lo lắng không biết cấp dưới có hợp tác với mình trong công việc hay không. Nhưng sau hơn 2 năm đảm nhiệm chức vụ tôi thấy mình được cấp dưới tin tưởng và tôi cũng đã biết cách tạo không khí làm việc hợp tác trong phòng giao dịch của mình”

4.6. Kiểm định mối tương quan giữa các biến

Mục đích của kiểm định hệ số tương quan là xem xét mối tương quan giữa các biến trong mô hình, lượng hóa độ chặt chẽ mối quan hệ tuyến tính giữa hai đại lượng trong mô hình cũng như phát hiện những trường hợp bất thường để phục vụ cho các bước tiếp theo. Trong nghiên cứu, tác giả sẽ tiến hành kiểm định mối tương quan như sau:

4.6.1. Kiểm định mối tương quan giữa EI của NQT cấp trung và Sự hài lòng với công việc, Cam kết với tổ chức, OCB-O, OCB-I của nhân viên

Trong nghiên cứu này, tác giả đã trực tiếp đến 125 phòng giao dịch và tiến hành khảo sát điều tra trưởng phòng/giám đốc phòng giao dịch và các nhân viên/cấp dưới


của nhà quản trị cấp trung đó. Kết quả thu được 115 phiếu điều tra NQT cấp trung hợp lệ và thu được 342 phiếu trả lời của nhân viên tại các phòng giao dịch hợp lệ

Nghiên cứu hướng đến kiểm định hệ số tương quan giữamối quan hệ giữa EI của NQT cấp trung và Sự hài lòng với công việc, Cam kết với tổ chức, OCB-O, OCB-I của nhân viên nhằm lượng hóa độ chặt chẽ mối quan hệ tuyến tính giữa hai đại lượng trong mô hình. Kết quả cho thấy có mối quan hệ tương quan giữa EI của NQT và các biến của nhân viên (Xem bảng 4.16)

Bảng 4.16: Ma trận hệ số tương quan giữa EI của NQT cấp trung và Sự hài lòng với công việc, Cam kết với tổ chức, OCB-O, OCB-I của nhân viên

Correlations




EI của NQT cấp trung

Sự hài lòng với công việc của

nhân viên

Cam kết với tổ chức của nhân

viên


OCB –O

của nhân viên


OCB- I

của nhân viên

EI của NQT cấp trung

Pearson Correlation Sig. (1-tailed)

N

1






342

Sự hài lòng

Pearson Correlation

.763**

1




với công việc Sig. (1-tailed)

.000


của nhân viên N

342

342

Cam kết với

Pearson Correlation

.279**

.899**

1



tổ chức của

Sig. (1-tailed)

.031

.000


nhân viên

N

342

342

342

OCB –O của nhân viên

Pearson Correlation Sig. (1-tailed)

N

.391**

.790**

.508**

1


.002

.000

.000


342

342

342

342

OCB- I của nhân viên

Pearson Correlation Sig. (1-tailed)

N

.173**

.141**

.305**

.694**

1

.063

.021

.003

.000


342

342

342

342

342

**. Correlation is significant at the 0.01 level (1-tailed).

(Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát của tác giả)

Nhìn vào bảng 4.16, kết quả phân tích mối tương quan giữa EI của NQT cấp trung và các yếu tố thuộc về cấp dưới đưa đến kết quả như sau:

EI của NQT cấp trung và Sự hài lòng với công việc của nhân viên có mối quan

hệ chặt chẽ nhất với hệ số Correlation = 0.763 và P-value = 0.000 <0.01.



Tiếp đến,EI của NQT cấp trung và Cam kết với tổ chức của nhân viên cũng có mối quan hệ chặt chẽ với hệ số Correlation = 0.279 và P-value = 0.031<0.05

Kết quả phân tích tương quan đã chỉ ra EI của NQT cấp trung và OCB–O của nhân viên có mối quan hệ, nhưng mức độ chặt chẽ của mối quan hệ không cao với hệ số Correlation = 0.391và P-value = 0.002 <0.05. Trong khi đó, kết quả cho thấy chưa có cơ sở khẳng định mối quan hệ giữa EI của NQT cấp trung và OCB-I của nhân viên bởi Correlation = 0.273và P-value = 0.063 > 0.05 (Xem bảng 4.16).


4.6.2. Kiểm định mối tương quan giữa các biến cấu thành EI của NQT cấp trung và kết quả hoạt động của phòng giao dịch trong NHTMVN

Nghiên cứu hướng đến kiểm định hệ số tương quan giữa mối quan hệ giữa các biến cấu thành EI của NQT cấp trung và kết quả hoạt động của phòng giao dịch trong NHTMVN. Kết quả cho thấy có mối quan hệ tương quan :

Bảng 4.17: Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc



Kết quả hoạt động của PGD

Năng lực nhận biết cảm xúc

Năng lực quản lý cảm xúc

Năng lực thấu hiểu cảm xúc

Năng lực sử dụng cảm xúc

Kết quả hoạt động của PGD

Pearson Correlation Sig. (2-tailed)

N

1





217

Năng lực

Pearson Correlation

.487**

1




nhận biết

Sig. (2-tailed)

.039


cảm xúc

N

217

217

Năng lực

Pearson Correlation

.721**

.754**

1



quản lý

Sig. (2-tailed)

.000

.000


cảm xúc

N

217

217

217

Năng lực

Pearson Correlation

.592**

.584**

.623**

1


thấu hiểu

Sig. (2-tailed)

.000

.000

.000


cảm xúc

N

217

217

217

217

Năng lực

Pearson Correlation

.672**

.514**

.768**

.626**

1

sử dụng

Sig. (2-tailed)

.000

.015

.000

.000


cảm xúc

N

217

217

217

217

217

**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).

(Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát của tác giả)


Kết quả cho thấy giá trị P- value của các biến đều nhỏ hơn 0.05 và các giá trị tương quan đều lớn hơn 0 cho thấy biến phụ thuộc (Kết quả hoạt động) có mối quan hệ tuyến tính với 4 biến độc lập (Năng lực nhận biết cảm xúc, năng lực quản lý cảm xúc, năng lực thấu hiểu cảm xúc, năng lực sử dụng cảm xúc), và đồng thời có mối quan hệ tuyến tính với biến tổng Năng lực cảm xúc.Như vậy, mối quan hệ giữa các biến có ý nghĩa và hầu hết không có dấu hiệu bất thường, có thể tiếp tục sử dụng các thống kê khác để kiểm định mối quan hệ này; mối quan hệ giữa các biến là mối quan hệ thuận chiều.


4.7. Kiểm định giả thuyết

Đây là bước chính yếu được thực hiện nhằm kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu cũng như trả lời các câu hỏi nghiên cứu đã được đặt ra. Phương pháp sử dụng là kiểm định mô hình hồi quy đa biến với sự hỗ trợ của phần mềm SPSS16.

4.7.1. Mối quan hệ giữa EI của NQT cấp trung vàcác biến ở cấp độ nhân viên

Kết quả của quá trình điều tra, tác giả đã thu thập được 217 phiếu trả lời hợp lệ của NQT cấp trung. Trong 217 phiếu điều tra này, có 115 phiếu trả lời hợp lệ được tác giả trực tiếp điều tra tại 115 phòng giao dịch, và tại các phòng giao dịch này tác giả đã tiến hành điều tra nhân viên cấp dưới của NQT cấp trung về các khía cạnh: sự hài lòng với công việc, cam kết với tổ chức và OCB hướng đến tổ chức, OCB hướng đến cá nhân của nhân viên. Kết quả tác giả đã thu thập được 342 phiếu trả lời hợp lệ của nhân viên cấp dưới.

Trong nội dung này, tác giả sẽ tiến hành kiểm định mô hình hồi quy đa biến dựa trên bảng dữ liệu của 115 NQT cấp trung và 342 nhân viên cấp dưới (cách thức nhập dữ liệu khảo sát - xem bản chụp nhập dữ liệu vào excel trong phụ lục 4).

Trong đó:

Biến độc lập là EI của NQT cấp trung trong NHTM Việt Nam và biến kiểm soát là thâm niên công tác, giới tính, trình độ học vấn của nhân viên

Biến phụ thuộc (Y) ở từng mô hình lần lượt là Sự hài lòng với công việc của nhân viên; Cam kết với tổ chức của nhân viên; OCB hướng đến tổ chức của nhân viên; OCB hướng đến cá nhân của nhân viên.


4.7.1.1. Mối quan hệ giữa EI của NQT cấp trung và sự hài lòng với công việc của nhân viên

Trong nội dung này, tác giả sẽ tiến hành kiểm định mô hình hồi quy đa biến trong đó:

Biến phụ thuộc: Sự hài lòng với công việc của nhân viên;

Biến độc lập: EI của NQT cấp trung trong NHTM Việt Nam

Biến kiểm soát: thâm niên công tác, giới tính, trình độ học vấn của nhân viên; Kết quả kiểm định hồi quy tương quan thể hiện ở bảng 4.18:

Bảng 4.18: Mối quan hệ giữa EI của NQT cấp trung và Sự hài lòng với công việc của nhân viên


Kiểm định mối quan hệ giữa EI của NQT cấp trung và sự hài lòng với công việc của nhân viên

Unstandardized

Coefficients

Standardized

Coefficients


Collinearity

Statistics

B

Std. Error

Beta

Sig.


Tolerance

VIF

(Constant)

.780

.059





Biến kiểm soát







Thâm niên công tác

.155

.002

.135

.000

.774

1.291

Giới tính

-.005

.007

-.010

.438

.961

1.041

Trình độ học vấn

.102

.007

.088

.001

.840

1.190

Biến độc lập







Năng lực cảm xúc

.774

.013

.525

.000

.764

1.308

R Square

.442

F

1.378E3

Sig.F

.000a

(Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát của tác giả)

Từ bảng 4.18 cho thấy:



Những nhân viên có thâm niên công tác lâu hơn thường hài lòng với công việc hiện tại cao hơn so với những người có thâm niên công tác tại ngân hàng ít hơn.

Trình độ học vấn của nhân viên có tác động (+) nhất định đến sự hài lòng với công việc của người đó;

Chưa có cơ sở để khẳng định sự khác biệt về mức độ hài lòng với công việc giữa nam giới và nữ giới tại phòng giao dịch.

EI của NQT cấp trung có tác động (+) đến sự hài lòng với công việc của nhân viên (hệ số Beta = 0.525, P-value= 0.000< 0.05) và giải thích được 44,2%sự biến động của sự hài lòng với công việc của nhân viên (RSquare = 0.442,Sig.F = .000a<

.005).(Xem bảng 4.18). Điều này cho thấyEI của NQT cấp trung trong có tác động đến sự hài lòng với công việc của nhân viên tại phòng giao dịch trong NHTMVN. Như vậy, giả thuyết H1 được ủng hộ.


4.7.1.2. Mối quan hệ giữa EI của NQT cấp trung và cam kết với tổ chức của nhân viên

Trong nội dung này, tác giả sẽ tiến hành kiểm định mô hình hồi quy đa biến trong đó:

Biến phụ thuộc: Cam kết với tổ chức của nhân viên;

Biến độc lập: EI của NQT cấp trung trong NHTM Việt Nam

Biến kiểm soát: thâm niên công tác, giới tính, trình độ học vấn của nhân viên; Kết quả kiểm định hồi quy tương quan cho thấy (xem bảng 4.19):

- Những nhân viên có thâm niên công tác lâu hơn thường có mức độ cam kết với tổ chức cao hơn (hệ số Beta = 0.119, P-value= 0.000 < 0.05)

- Những nhân viên có trình độ học vấn cao thường có mức độ cam kết với tổ chức thấp hơn so với những người có trình độ học vấn thấp hơn (hệ số Beta = -0.057, P- value= 0.015 < 0.05)

- Chưa có cơ sở để khẳng định sự khác biệt về mức độ cam kết với tổ chức giữa nam giới và nữ giới tại phòng giao dịch (P-value= 0.629 > 0.05)

- EI của NQT cấp trung có tác động (+) đến mức độ cam kết với tổ chức của nhân viên (hệ số Beta = 0.163, P-value= 0.032 < 0.05) và giải thích được 11% sự biến động về mức độ cam kết với tổ chức của nhân viên (R Square = 0.110, Sig.F = .000a < .005).


(Xem bảng 4.19). Điều này cho thấy EI của NQT cấp trung trong có tác động đến cam kết với tổ chức của nhân viên tại phòng giao dịch trong NHTMVN. Như vậy, giả thuyết H2 được ủng hộ.

Bảng 4.19: Mối quan hệ giữa EI của NQT cấp trung và cam kết với tổ chức của nhân viên




Kiểm định mối quan hệgiữa EI của NQT cấp trung và cam kết với tổ chức của nhân viên

Unstandardized

Coefficients

Standardized

Coefficients


Collinearity

Statistics

B

Std. Error

Beta

Sig.

Tolerance

VIF

(Constant)

.424

.139


.000



Biến kiểm soát







Thâm niên công tác

.121

.004

.119

.000

.774

1.291

Giới tính

-.014

.017

-.015

.629

.961

1.041

Trình độ học vấn

-.055

.017

-.057

.015

.840

1.190

Biến độc lập







Năng lực cảm xúc

.165

.030

.163

.032

.764

1.308

R Square

.110

F

205.818

Sig.F

.000a

(Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu khảo sát của tác giả)


4.7.1.3. Mối quan hệ giữa EI của NQT cấp trung và OCB hướng đến tổ chức của nhân viên

Trong nội dung này, tác giả sẽ tiến hành kiểm định mô hình hồi quy đa biến trong đó:

Biến phụ thuộc: OCB hướng đến tổ chức của nhân viên;

Biến độc lập: EI của NQT cấp trung trong NHTM Việt Nam;

Biến kiểm soát: thâm niên công tác, giới tính, trình độ học vấn của nhân viên.

Xem tất cả 186 trang.

Ngày đăng: 04/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí