Khái Niệm Và Đặc Điểm Của Quản Trị Kinh Doanh Quốc Tế

+ Quan niệm 3: Buộc phải xin giấy phép xuất khẩu. Thực tế là giấy phép chỉ cần đối với các mặt hàng xuất khẩu bị hạn chế, hàng hóa được chở đến một nước đang chịu lệnh cấm vận thương mại của Mỹ hay các hạn chế khác.

+ Quan niệm 4: Không tài trợ xuất khẩu cho các doanh nghiệp nhỏ.

- Các loại hình doanh nghiệp và tổ chức kinh tế của Việt Nam tham gia vào kinh doanh quốc tế

+ Các doanh nghiệp Nhà nước

Đối với Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp Nhà nước đều được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế như kinh doanh xuất nhập khẩu, tham gia hoạt động liên doanh với nước ngoài, và các hoạt động khác.

Theo luật Thương mại Việt Nam, mọi thương nhân Việt Nam được phép nhận gia công cho thương nhân nước ngoài, không hạn chế số lượng, chủng loại; những mặt hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu, hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu được điều chỉnh thông qua Bộ Thương mại, đồng thời được quyền đặt gia công ở nước ngoài các loại hàng hoá đã được phép lưu thông trên thị trường Việt Nam để kinh doanh theo quy định của pháp luật.

Theo tinh thần cải cách doanh nghiệp, trong thời gian tới có thể sẽ hình thành các tập đoàn kinh doanh trên cơ sở các tổng công ty 90 hoặc 91 trước đây. Các tập đoàn kinh doanh này sẽ hoạt động trong các lĩnh vực chủ yếu của nền kinh tế quốc dân và đặc biệt sẽ tham gia mạnh vào hoạt động kinh doanh quốc tế.

+ Các loại hình doanh nghiệp khác

Với tinh thần đổi mới chính sách kinh tế đối ngoại, trong thời gian vừa qua, ngoài việc mở rộng quyền chủ động của các doanh nghiệp Nhà nước trong việc tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế, Nhà nước Việt Nam còn cho phép các loại hình công ty khác được phép tham gia vào hoạt động kinh doanh quốc tế. Cụ thể như các công ty cổ phần, công ty liên doanh...

1.2. Quản trị kinh doanh quốc tế

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 167 trang tài liệu này.

1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của quản trị kinh doanh quốc tế

- Khái niệm:

Quản trị kinh doanh quốc tế - 4

Quản trị kinh doanh quốc tế là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm soát những con người làm việc trong một tổ chức hoạt động trên phạm vi quốc tế nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức.

- Đặc điểm của quản trị kinh quốc tế:

Những đặc điểm cơ bản của quản trị kinh doanh quốc tế đó là:

+ Liên quan đến nhiều quốc gia và chính phủ với những luật lệ khác biệt nhau.

+ Sự khác biệt về đơn vị tiền tệ, chịu tác động bởi tỷ giá hối đoái.

+ Sự khác biệt về văn hóa giữa các quốc gia.

+ Sự khác biệt trong cạnh tranh.

Khi quyết định tham gia vào kinh doanh quốc tế thì một doanh nghiệp phải đối mặt với nhiều thách thức. Khi đó, các yếu tố nội tại của công ty phải đương đầu với các yếu tố mới bên ngoài về văn hóa, chính trị, pháp luật, kinh tế và cạnh tranh.

Trong quá trình tham gia kinh doanh quốc tế, các yếu tố nội tại của công ty là những nhân tố công ty có thể kiểm soát được. Các yếu tố này bao gồm:

- Chính sách phân bổ nguồn nhân lực, chương trình đào tạo và phát triển nhân

lực.


- Xây dựng văn hóa tổ chức.

- Tìm kiếm và phân bổ nguồn tài chính.

- Xác định phương pháp và xây dựng kế hoạch sản xuất.

- Đưa ra các quyết định marketing.

- Đưa ra các chính sách đánh giá nhà quản trị và hoạt động của công ty.

- Nhà quản trị quốc tế : Nhà quản trị quốc tế là người thực hiện các chức năng

quản trị của việc lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm soát các hoạt động của công ty quốc tế trên cơ sở nhận thức những vấn đề phức tạp và dạng của hoạt động kinh doanh quốc tế.

Những yêu cầu đối với nhà quản trị quốc tế:

- Hiểu khách hàng.

- Khuyến khích nhân viên làm việc.

- Biết cách phân tích vấn đề

- Hiểu biết công nghệ.

- Đưa ra những sản phẩm tầm cỡ thế giới.

- Luôn theo sát tỷ giá hối đoái.

- Tập trung vào nhận thức toàn cầu.

1.2.2. Môi trường kinh doanh quốc tế

1.2.2.1. Môi trường văn hóa trong kinh doanh quốc tế

Khi tham gia kinh doanh quốc tế, các công ty thường phải điều chỉnh sản phẩm và hoạt động của họ cho phù hợp với những điều kiện địa phương. Việc đánh giá một cách sâu sắc nền văn hóa địa phương giúp các nhà quản lý quyết định khi nào có thể tiêu chuẩn hóa và khi nào phải thích nghi hóa.

a. Khái niệm và sự cần thiết phải nghiên cứu văn hóa địa phương

Văn hóa là một phạm trù dùng để chỉ các giá trị, tín ngưỡng, luật lệ và thể chế do một nhóm người xác lập nên.

Văn hóa là bức chân dung rất phức tạp của một dân tộc. Nó bao hàm rất nhiều vấn đề. Thực tế, một quốc gia sẽ bao gồm nhiều nền văn hóa khác nhau do sự chung sống của nhiều dân tộc khác nhau, mỗi một dân tộc có một nền văn hóa riêng. Trong

số các nền văn hóa dân tộc đó sẽ có một nền văn hóa nổi lên thống trị trên toàn xã hội, với tư cách là nền văn hóa đại diện cho quốc gia hay người ta còn gọi là văn hóa quốc gia. Các nền văn hóa còn lại trong quốc gia đó được gọi là nền văn hóa thiểu số. Điều này không có nghĩa là các nền văn hóa thiểu số không ảnh hưởng gì đối với nền văn hóa quốc gia. Trái lại, trong quá trình cùng tồn tại sẽ có sự truyền bá qua lại giữa các nền văn hóa trong một quốc gia và như vậy nền văn hóa quốc gia sẽ là sự hòa quyện giữa các nền văn hóa dân tộc khác nhau, chỉ có điều là nội dung văn hóa của một dân tộc nào đó sẽ chiếm ưu thế hơn cả.

Mặc dù các nước đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển nền văn hóa quốc gia, nhưng biên giới quốc gia không phải lúc nào cũng tương ứng với biên giới của nền văn hóa. Điều này có nghĩa là các nền văn hóa thiểu số đôi khi vượt qua biên giới quốc gia. Những người sống ở các quốc gia khác nhau nhưng chung một nền văn hóa thiểu số có thể có nhiều tương đồng với một nước khác hơn là các dân tộc trên đất nước đó.

Một nền văn hóa có thể dễ dàng tiếp nhận các đặc trưng của các nền văn hóa khác. Ngược lại cũng có những nền văn hóa trong việc thừa nhận các đặc trưng của một nền văn hóa khác là rất khó khăn. Nguyên nhân của sự chống đối này là do chủ nghĩa vị chủng. Những người theo chủ nghĩa này cho rằng dân tộc họ hoặc văn hóa dân tộc họ là siêu đẳng hơn các dân tộc khác hoặc văn hóa dân tộc khác. Chính vì vậy họ luôn xem xét nền văn hóa khác theo những khía cạnh như trong nền văn hóa của họ. Kết quả là họ đã xem thường sự khác nhau về môi trường và con người giữa các nền văn hóa.

Các hoạt động kinh doanh quốc tế thường bị cản trở bởi chủ nghĩa vị chủng, chủ yếu do nhân viên của công ty đã cảm nhận sai lầm về văn hóa. Nhiều dự án kinh doanh quốc tế đã không đạt được kết quả mong muốn do sự chống đối của Chính phủ, người lao động hoặc công luận khi các công ty cố thay đổi một số yếu tố có liên quan đến văn hóa trong nhà máy hoặc văn phòng.

Ngày nay quá trình toàn cầu hóa yêu cầu các nhà kinh doanh phải tiếp nhận với những nền văn hóa xa lạ so với những gì họ đã quen thuộc. Cụ thể các công nghệ mới và các ứng dụng mới cho phép nhà cung cấp và người mua hàng coi thế giới là thị trường toàn cầu liên kết thuần nhất. Vì quá trình toàn cầu hóa đang đẩy các công ty vào tình trạng mặt đối mặt với các công ty và khách hàng toàn cầu, nên họ sẽ chỉ thuê những nhân viên không chịu ảnh hưởng của chủ nghĩa vị chủng.

b. Sự cần thiết phải am hiểu về văn hóa

Quá trình toàn cầu hóa đòi hỏi mọi người tham gia vào kinh doanh phải có một mức độ am hiểu nhất định về nền văn hóa, đó là sự hiểu biết về một nền văn hóa cho phép con người sống và làm việc trong đó. Am hiểu văn hóa sẽ giúp cho việc nâng

cao khả năng quản lý nhân công, tiếp thị sản phẩm và đàm phán ở các nước khác. Cho dù tạo ra một nhãn hiệu toàn cầu như MTV hay Mc Donald là đem lại một lợi thế cạnh tranh rất lớn, nhưng sự khác biệt văn hóa vẫn buộc các hãng phải có các điều chỉnh cho phù hợp với thị trường địa phương. Một sản phẩm cần phải phù hợp với sở thích của người tiêu dùng địa phương, muốn đạt được điều này không còn cách nào khác là phải tìm hiểu văn hóa địa phương. Am hiểu văn hóa địa phương giúp công ty gần gũi hơn với nhu cầu và mong muốn của khách hàng, do đó sẽ nâng cao sức cạnh tranh của công ty.

Từ những khách hàng đơn lẻ và doanh nhân cho đến các tập đoàn kinh doanh toàn cầu, hạt nhân của hoạt động kinh doanh là con người. Khi người mua và người bán ở khắp nơi trên thế giới gặp gỡ nhau, họ mang theo các nền tảng giá trị, kỳ vọng và các cách thức giao tiếp khác nhau. Sự khác nhau này sẽ dẫn đến các xung đột về văn hóa và do đó gây ra những cú sốc trước khi có thể thích nghi được với một nền văn hóa mới. Hiểu nền văn hóa là quan trọng khi công ty kinh doanh trong nền văn hóa đó. Điều đó càng trở nên quan trọng hơn khi công ty hoạt động ở nhiều nền văn hóa khác nhau.

c. Các thành tố của văn hóa

- Thẩm mỹ

Thẩm mỹ là những gì một nền văn hóa cho là đẹp khi xem xét đến các khía cạnh như nghệ thuật (bao gồm âm nhạc, hội họa, nhảy múa, kịch nói và kiến trúc); hình ảnh thể hiện gợi cảm qua các biểu hiện và sự tượng trưng của các màu sắc.

Vấn đề thẩm mỹ là quan trọng khi một hãng có ý định kinh doanh ở một nền văn hóa khác. Nhiều sai lầm có thể xảy ra do việc chọn các màu sắc không phù hợp với quảng cáo, bao bì sản phẩm và thậm chí các bộ quần áo đồng phục làm việc.

- Giá trị và thái độ

Giá trị: Là những gì thuộc về quan niệm, niềm tin và tập quán gắn với tình cảm của con người. Các giá trị bao gồm những vấn đề như trung thực, chung thủy, tự do và trách nhiệm. Các giá trị là quan trọng đối với kinh doanh vì nó ảnh hưởng đến ước muốn vật chất và đạo đức nghề nghiệp của con người

Thái độ: Là những đánh giá, tình cảm và khuynh hướng tích cực hay tiêu cực của con người đối với một khái niệm hay một đối tượng nào đó.

Giống như giá trị, thái độ được hình thành do học tập các khuôn mẫu từ cha mẹ, thầy cô, nhà truyền giáo…Thái độ là khác nhau giữa các quốc gia vì chúng được hình thành trong những môi trường văn hóa khác nhau. Nói chung, các giá trị chỉ liên quan đến những vấn đề quan trọng, nhưng thái độ lại liên quan đến cả hai khía cạnh quan trọng và không quan trọng trong cuộc sống. Trong khi các giá trị là khá cứng nhắc qua thời gian thì thái độ lại linh hoạt hơn.

Sự am hiểu văn hóa địa phương có thể cho các nhà kinh doanh biết rò khi nào sản phẩm hoặc hoạt động xúc tiến phải được điều chỉnh theo sở thích địa phương theo cách thức phản ánh các giá trị và thái độ của họ. Trong các khía cạnh quan trọng của cuộc sống có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh doanh, con người thường có những thái độ khác nhau đối với các vấn đề như thời gian, công việc, sự thành công và sự thay đổi văn hóa

- Tập quán và phong tục

Khi tiến hành kinh doanh ở một nền văn hóa khác, điều quan trọng đối với mỗi doanh nhân là phải hiểu phong tục, tập quán của người dân nơi đó. Ở mức tối thiểu, hiểu phong tục tập quán sẽ giúp nhà quản lý tránh được các sai lầm ngớ ngẩn hoặc gây nên sự chống đối từ những người khác. Nếu bạn có kiến thức sâu hơn thì sẽ có cơ hội nâng cao khả năng giao tiếp trong các nền văn hóa khác, bán sản phẩm hiệu quả hơn và quản lý được các hoạt động quốc tế. Chúng ta hãy tìm hiểu sự khác biệt quan trọng về phong tục, tập quán trên thế giới.

+ Tập quán: Các cách cư xử, nói năng và ăn mặc thích hợp trong một nền văn hóa được gọi là tập quán.

+ Phong tục: Khi thói quen hoặc cách cư xử trong những trường hợp cụ thể được truyền bá qua nhiều thế hệ, nó trở thành phong tục. Phong tục khác tập quán ở chỗ nó xác định những thói quen và hành vi hợp lý trong những trường hợp cụ thể. Phong tục dân gian thường là cách cư xử bắt đầu từ nhiều thế hệ trước, đã tạo thành thông lệ trong một nhóm người đồng nhất.

Phong tục phổ thông là cách cư xử chung của nhóm không đồng nhất hoặc nhiều nhóm. Phong tục phổ thông có thể tồn tại trong một nền văn hóa hoặc hai hay nhiều nền văn hóa cùng một lúc.

- Cấu trúc xã hội

Cấu trúc xã hội thể hiện cấu tạo nền tảng của một nền văn hóa, bao gồm các nhóm xã hội, các thể chế, hệ thống địa vị xã hội, mối quan hệ giữa các địa vị này và quá trình qua đó các nguồn lực xã hội được phân bổ.

Cấu trúc xã hội có ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh từ việc lựa chọn mặt hàng sản xuất đến việc chọn các phương thức quảng cáo và chi phí kinh doanh ở một nước. Ba yếu tố quan trọng của cấu trúc xã hội dùng để phân biệt các nền văn hóa là : Các nhóm xã hội, địa vị xã hội và tính linh hoạt của xã hội.

+ Các nhóm xã hội

Con người trong tất cả các nền văn hóa tự hội họp với nhau thành các nhóm xã hội rất đa dạng. Những tập hợp do hai hay nhiều người xác định nên và có ảnh hưởng qua lại với người khác. Các nhóm xã hội đóng góp vào việc xác định từng cá nhân và hình ảnh của bản thân họ. Hai nhóm đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc ảnh

hưởng đến các hoạt động kinh doanh ở mọi nơi là gia đình và giới tính.

+ Giới tính: Giới tính được nhận biết qua các hành vi và thái độ về mặt xã hội đề cập đến vấn đề là nam hay nữ, chẳng hạn như phong cách ăn mặc và sở thích lao động.

+ Địa vị xã hội

Một khía cạnh quan trọng khác của cấu trúc xã hội là cách thức một nền văn hóa phân chia dân số dựa theo địa vị xã hội (theo những vị trí trong cấu trúc). Có nền văn hóa chỉ có một số ít địa vị xã hội, những cũng có nền văn hóa có nhiều địa vị xã hội. Quá trình xếp thứ tự con người theo các tầng lớp xã hội và giai cấp được gọi là phân tầng xã hội. Tư cách thành viên của mỗi tầng lớp sẽ đặt các cá nhân theo một loại “thang bậc xã hội” có xu hướng được duy trì vượt qua các nền văn hóa.

Địa vị xã hội thường được xác định bởi một hay nhiều yếu tố nằm trong 3 yếu tố sau: Tính kế thừa gia đình, thu nhập và nghề nghiệp.

- Tính linh hoạt của xã hội

Đối với một số nền văn hóa, phấn đấu lên tầng lớp xã hội cao hơn là dễ dàng, nhưng ngược lại, ở một số nền văn hóa khác, điều này rất khó khăn hoặc thậm chí là không thể. Tính linh hoạt của xã hội là sự dễ dàng đối với các cá nhân có thể di chuyển lên hay xuống trong thứ bậc xã hội của một nền văn hóa. Đối với hầu hết dân tộc trên thế giới ngày nay, một trong hai hệ thống quyết định tính linh hoạt của xã hội là : hệ thống đẳng cấp xã hội và hệ thống giai cấp xã hội.

+ Hệ thống đẳng cấp

Hệ thống đẳng cấp là một hệ thống về phân tầng xã hội, trong đó con người được sinh ra ở một thứ bậc xã hội hay đẳng cấp xã hội, không có cơ hội di chuyển sang đẳng cấp khác. Nhiều cơ hội về việc làm và thăng tiến bị từ chối trong hệ thống, những nghề nghiệp nhất định bị hạn chế đối với thành viên trong mỗi đẳng cấp. Vì thế có nhiều xung đột cá nhân là tất yếu, một thành viên ở đẳng cấp thấp không thể giám sát một ai đó ở đẳng cấp cao hơn.

+ Hệ thống giai cấp

Một hệ thống phân tầng xã hội trong đó khả năng cá nhân và hành động cá nhân quyết định địa vị xã hội và tính linh hoạt của xã hội được gọi là hệ thống giai cấp. Đây là hình thức thông dụng trong phân tầng xã hội trên thế giới ngày nay. Ý thức về giai cấp của người dân trong một xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tính linh hoạt của xã hội đó. Các nền văn hóa có ý thức phân tầng cao thường ít linh hoạt hơn và nó phải trải qua mâu thuẫn giai cấp cao hơn.

Ngược lại, ở mức ý thức giai cấp thấp hơn sẽ khuyến khích tính linh hoạt xã hội và ít có mâu thuẫn. Giàu có về mặt vật chất là quan trọng vì nó khẳng định hay cải thiện địa vị xã hội. Khi mọi người cảm thấy vị trí xã hội cao hơn trong tầm tay họ,

họ sẽ có xu hướng bộc lộ sự hợp tác nhiều hơn ở nơi làm việc.

- Tôn giáo

Tôn giáo có thể được định nghĩa như là một hệ thống các tín ngưỡng và nghi thức liên quan tới yếu tố tinh thần của con người. Những giá trị nhân phẩm và những điều cấm kỵ thường xuất phát từ tín ngưỡng tôn giáo. Các tôn giáo khác nhau có quan điểm khác nhau về việc làm, tiết kiệm và hàng hóa. Tìm hiểu vấn đề này sẽ giúp chúng ta biết được tại sao các công ty ở một số nền văn hóa này có tính cạnh tranh hơn các công ty ở những nền văn hóa khác. Nó cũng giúp chúng ta biết được tại sao một số nước lại phát triển chậm hơn các nước khác. Hiểu tôn giáo ảnh hưởng như thế nào đến tập quán kinh doanh là đặc biệt quan trọng ở các nước có chính phủ thuộc tôn giáo.

Tôn giáo không giới hạn theo biên giới quốc gia và nó có thể tồn tại ở nhiều vùng khác nhau trên thế giới đồng thời cùng một lúc. Các tôn giáo khác nhau có thể thống trị trong nhiều vùng khác nhau ở các quốc gia đơn lẻ. Quan hệ giữa tôn giáo và xã hội là phức tạp, nhạy cảm và sâu sắc.

- Giao tiếp cá nhân

Con người trong mỗi nền văn hóa có một hệ thống giao tiếp để truyền đạt ý nghĩ, tình cảm, kiến thức, thông tin qua lời nói, hành động và chữ viết. Hiểu ngôn ngữ thông thường của một nền văn hóa cho phép chúng ta biết được tại sao người dân nơi đó lại suy nghĩ và hành động như vậy. Hiểu các hình thức ngôn ngữ khác nhau (ngoài ngôn ngữ thông thường) của một nền văn hóa giúp chúng ta tránh đưa ra những thông tin gây ngượng ngùng hoặc ngớ ngẩn.

+ Ngôn ngữ thông thường

Ngôn ngữ thông thường là một bộ phận trong hệ thống truyền đạt thông tin của một nền văn hóa được thể hiện thông qua lời nói hoặc chữ viết. Sự khác nhau dễ thấy nhất khi chúng ta đến một quốc gia khác là ngôn ngữ thông thường. Chúng ta sẽ phải lắng nghe và tham gia vào các cuộc đàm thoại, đọc các văn bản liên quan để tìm đường. Chỉ có thể hiểu thực sự một nền văn hóa khi biết ngôn ngữ của nền văn hóa đó, do vậy ngôn ngữ là quan trọng đối với tất cả các hoạt động kinh doanh quốc tế.

+ Ngôn ngữ chung (ngôn ngữ quốc tế)

Ngôn ngữ chung là ngôn ngữ thứ 3 hoặc là ngôn ngữ liên kết được hai bên cùng nhau hiểu mà cả hai bên này đều nói những thứ ngôn ngữ bản địa khác nhau. Mặc dù chỉ 5% dân số thế giới nói tiếng Anh như là ngôn ngữ thứ nhất, nhưng đó là ngôn ngữ chung phổ biến nhất trong kinh doanh quốc tế, theo sau là tiếng Pháp và Tây Ban Nha. Tiếng thổ ngữ Quảng Đông của Trung Quốc được sử dụng ở Hồng Kông, tiếng Quan Thoại được sử dụng ở Đài Loan, các vùng ở Trung Quốc cũng có những ngôn ngữ chung khác nhau tùy theo sở thích của từng vùng. Mặc dù ngôn ngữ

chính thức của Ấn Độ là tiếng Hindi, nhưng ngôn ngữ chung của nó là tiếng Anh vì nước này trước đây là thuộc địa của Anh.

Vì hoạt động ở nhiều quốc gia, mỗi nước có ngôn ngữ riêng, nên các công ty đa quốc gia phải chọn một ngôn ngữ chung thống nhất dùng cho giao tiếp trong nội bộ. Việc dịch đúng tất cả thông tin là hết sức quan trọng trong kinh doanh quốc tế.Thông thạo ngôn ngữ là vấn đề quan trọng đối với các nhà quản lý không phải là dân bản xứ trong việc quản lý trang thiết bị sản xuất và giám sát công nhân địa phương.

+ Ngôn ngữ cử chỉ

Sự truyền tin qua ám hiệu không âm thanh, bao gồm điệu bộ tay chân, thể hiện nét mặt, ánh mắt trong phạm vi cá nhân được coi là ngôn ngữ cử chỉ. Giống như ngôn ngữ thông thường, truyền tin theo ngôn ngữ cử chỉ sẽ bao gồm cả thông tin lẫn tình cảm và nhiều điều khác của một nền văn hóa này với một nền văn hóa khác.

Phần lớn ngôn ngữ cử chỉ là rất tinh tế và thường phải mất thời gian để hiểu ý nghĩa của nó. Những điệu bộ cơ thể thường truyền tải nhiều nghĩa khác nhau trong những nền văn hóa khác nhau.

- Giáo dục

+ Trình độ giáo dục

Các quốc gia có chương trình giáo dục cơ bản tốt thường là nơi hấp dẫn đối với các ngành công nghiệp có thu nhập cao. Nhiều quốc gia đầu tư vào đào tạo công nhân thường thu lại được sự gia tăng năng suất và tăng thu nhập. Một thực tế hiển nhiên là các quốc gia với lực lượng lao động được giáo dục tốt, có kỹ năng sẽ thu hút các công việc có thu nhập cao, các quốc gia có giáo dục thấp thu hút các việc làm có thu nhập thấp. Qua việc đầu tư vào giáo dục, một quốc gia có thể thu hút (thậm chí có thể tạo ra) nhưng loại ngành công nghiệp có thu nhập cao thường gọi là các ngành công nghiệp có “nhiều chất xám”.

- Môi trường tự nhiên và môi trường vật chất

+ Môi trường tự nhiên

Mặc dù văn hóa bị ảnh hưởng bởi môi trường tự nhiên, nhưng điều đó không được xác định một cách trực tiếp. Hai khía cạnh của môi trường tự nhiên (khí hậu và địa hình) có ảnh hưởng đến văn hóa của một dân tộc.

Địa hình: Tất cả các đặc điểm tự nhiên tạo nên đặc trưng bề mặt của khu vực địa lý cấu thành địa hình. Một số đặc điểm bề mặt như các con sông có thể có tàu bè qua lại và đồng bằng có điều kiện dễ dàng cho đi lại và liên hệ với các nơi khác. Ngược lại vùng núi trải dài và sông hồ lớn có thể giảm sự liên lạc và thay đổi văn hóa. Các nền văn hóa tập trung ở vùng núi khó vượt qua hoặc biển hồ lớn sẽ có ít khả năng tiếp nhận những nét đặc sắc văn hóa của các nền văn hóa khác.

Xem tất cả 167 trang.

Ngày đăng: 16/07/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí