CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu dựa trên cơ sở phân tích dữ liệu đã thu thập được. Chương này trình bày các nội dung sau: (1) kết quả tổng kết thông tin trên BCTN về các hoạt động liên quan đến TNXH, giá trị thương hiệu và HQTC; (2) Kết quả phân tích thống kê mô tả các đáp viên; (3) Kết quả đánh giá độ tin cậy bộ thang đo các khái niệm bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA và phân tích nhân tố khẳng định CFA; (4) Kết quả kiểm định mô hình lý thuyết và các giả thuyết nghiên cứu.
4.1 THỰC TRẠNG TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI, GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC NHTMCP VIỆT NAM
4.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng Việt Nam
NHTM Nhà nước
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
NHTM Cổ phần
Chi nhánh NHNN Việt Nam
NHTM Liên doanh
Chi nhánh NHTM nước ngoài
Hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam
Ngân hàng Thương mại
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua lịch sử gần 70 năm với nhiều chặn đường, đã không ngừng phát triển về quy mô như vốn điều lệ, mạng lưới chi nhánh, đội ngũ nhân viên, chất lượng hoạt động và hiệu quả kinh doanh.
Hình 4.1 Hệ thống ngân hàng Việt Nam
Nguồn: Ngân hàng Nhà nước, 2018
Ngành ngân hàng được đánh dấu từ sự ra đời của NHNN vào ngày 06/05/1951. Tuy nhiên, các NHTM ở Việt Nam lại có một lịch sử hình thành mới mẻ cách đây gần ba thập kỷ, cụ thể là vào tháng 5/1990 khi hai sắc lệnh quan trọng được ban hành: Sắc lệnh về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Sắc lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và các công ty tài chính. Quy định này thực sự đưa Việt Nam từ một nước có hệ thống ngân hàng độc nhất sang hệ
thống ngân hàng hai cấp: chức năng của NHNN là giám sát chính sách tiền tệ, phát hành tiền, quản lý hệ thống tín dụng, giám sát các NHTM, quản lý dự trữ ngoại hối với mục tiêu là bình ổn tiền tệ và kiểm soát lạm phát, và chức năng của NHTM là trung gian tài chính (huy động và phân bổ vốn). Số lượng của các loại hình thuộc hệ thống NHTM Việt Nam được trình bày trong Bảng 4.1:
Bảng 4.1 Số lượng ngân hàng giai đoạn 1991 – 2018
Loại hình ngân hàng | ||||||
Năm | NHTM Nhà nước | NHTM cổ phần | Chi nhánh NH nước ngoài | NH liên doanh | NHTM 100% vốn nước ngoài | Tổng |
1991 | 4 | 4 | 0 | 1 | 0 | 9 |
1995 | 4 | 48 | 18 | 4 | 0 | 74 |
1999 | 5 | 48 | 26 | 4 | 0 | 83 |
2005 | 5 | 37 | 29 | 5 | 0 | 76 |
2010 | 5 | 37 | 48 | 5 | 5 | 100 |
2012 | 5 | 34 | 49 | 4 | 5 | 97 |
2013 | 5 | 33 | 53 | 4 | 5 | 100 |
2014 | 5 | 33 | 47 | 4 | 5 | 94 |
2015 | 7 | 28 | 50 | 3 | 5 | 93 |
2016 | 7 | 28 | 51 | 2 | 6 | 94 |
2017 | 7 | 28 | 49 | 2 | 9 | 95 |
2018 | 7 | 28 | 49 | 2 | 9 | 95 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mục Tiêu Của Nghiên Cứu Định Tính
- Thành Phần Của Thang Đo Giá Trị Thương Hiệu Dựa Vào Khách Hàng
- Nghiên cứu mối quan hệ giữa trách nhiệm xã hội, giá trị thương hiệu và hiệu quả tài chính của các ngân hàng thương mại cổ phần tại đồng bằng sông Cửu Long - 12
- Thực Trạng Giá Trị Thương Hiệu Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần
- Bảng Thống Kê Mô Tả Về Địa Bàn Khảo Sát Theo Tỉnh.
- Đánh Giá Giá Trị Hội Tụ Và Giá Trị Nội Dung Của Bộ Thang Đo Nhóm Khách Hàng
Xem toàn bộ 237 trang tài liệu này.
Nguồn: Báo cáo thường niên của NHNN Việt Nam
4.1.2 Thực trạng trách nhiệm xã hội của các ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại đóng vai trò trung gian tài chính, có mối quan hệ mật thiết với tất cả các thành phần kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu và cạnh tranh gay gắt như hiện nay, yếu tố quyết định cho sự thành công của các ngân hàng đã vượt qua các nhân tố hữu hình, vật chất mà các nhân tố về lòng tin, trách nhiệm, giá trị thương hiệu ngày càng trở nên quan trọng. Các hoạt động liên quan đến TNXH được trình bày trên BCTN, báo cáo phát triển bền vững ngày càng được nhiều NHTMCP quan tâm thực hiện. Các ngân hàng công bố BCTN thì có 10 ngân hàng trình bày tách biệt mục TNXH. Chỉ có báo cáo của BIDV và Sacombank tuân thủ tiêu chuẩn GRI phiên bản G4, còn lại các ngân hàng khác thường chỉ dành từ 1-5 trang trong BCTN trình bày cáo nội dung TNXH. Cách phân tích dữ liệu định lượng trong phương pháp phân tích nội dung được thực hiện bằng cách tính tần suất xuất hiện của một từ, cụm từ, chủ đề nào đó trong dữ liệu. Phương pháp này được Abbott và Monsen (1979) ứng dụng như một kỹ thuật thu thập thông tin định lượng và thông tin văn bản để xây dựng các mô hình định lượng với các mức độ phức tạp khác nhau. Nói cách khác, phân tích nội dung nén các văn bản theo nội
- Phân khúc khách hàng 85,71%
- Chăm sóc khách hàng 80,95%
- Khảo sát mức độ hài lòng 19,05%
- Gia tăng tiện ích 90,48%
KHÁCH HÀNG (67,74%)
- Tham gia hoạt động xã hội 60,87%
- HĐ phúc lợi dành cho nhân viên 65,22%
- Chăm sóc tinh thần, sức khỏe 82,61%
- Đào tạo bồi dưỡng 95,65%
NHÂN VIÊN (74,19%)
- Lĩnh vực y tế 72,22%
- Lĩnh vực giáo dục 94,44%
- Xây dựng cơ sở vật chất 88,89%
- Tài trợ thể thao, văn hóa nghệ thuật 94,44 %
- Hỗ trợ các đối tượng chính sách 100%
CỘNG ĐỒNG (58,07%)
dung dựa trên nguyên tắc mã hóa thích hợp, rõ ràng (Stemler, 2001). Sử dụng kỹ thuật này đòi hỏi một công cụ mã hóa thích hợp để thông tin được chuyển tải chính xác (Milne và Adler, 1999). Để đảm bảo độ tin cậy khi sử dụng phương pháp này, bài viết kế thừa thủ tục mã hóa dữ liệu cho các khía cạnh của TNXH của các nghiên cứu trước đây. Theo Bravo et al. (2012), Castelo và Lima (2006) và Maignan và Ralston (2002), TNXH được chia theo các khía cạnh trách nhiệm đối với khách hàng, cộng đồng, nhân viên, cổ đông và môi trường. Các khía cạnh của TNXH được tóm tắt theo bảng sau:
TRÁCH NHIỆM XÃ HỘI
MÔI TRƯỜNG (32,26%)
- Tiết kiệm năng lượng 30%
- Tái chế 20%
- Bảo vệ môi trường 100%
CỔ ĐÔNG (74,19%)
- Đảm bảo lợi ích cao nhất 100%
- Cung cấp thông tin 100%
- Điều hành gián tiếp 100%
Hình 4.2 Các khía cạnh của Trách nhiệm xã hội
Nguồn: Tổng hợp từ 29 báo cáo thường niên của các NHTMCP năm 2017
Khía cạnh khách hàng của TNXH
Tất cả NHTMCP đều tổ chức theo mô hình kinh doanh ngân hàng hiện đại và hướng đến khách hàng. Khách hàng của ngân hàng chia ra làm 2 loại: cá nhân và doanh nghiệp. 68% các NHTMCP đều quan tâm đến khía cạnh khách hàng, mô hình tổ chức hướng tới khách hàng. Phần lớn ngân hàng thực hiện phân khúc khách hàng để nâng cao hơn nữa các tiện ích. Mặc dù, 17 NHTMCP có tiến hành các hoạt động chăm sóc khách hàng, nhưng chỉ có 4 ngân hàng tiến hành khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng (Vietcombank, Vietinbank, BIDV và Sacombank). Thuật ngữ khách hàng xuất hiện thường
xuyên trong giá trị cốt lõi, triết lý kinh doanh và sứ mệnh. Ngân hàng Quân đội có khối lượng khách hàng tăng mạnh và có chỉ số hài lòng của khách hàng trong nhóm đầu thị trường theo đánh giá của Neilsen (năm 2015), trong đó yếu tố con người, sự tận tâm và chuyên nghiệp được khách hàng đánh giá cao. Sau khi sát nhập, SCB có số lượng khách hàng tăng liên tục ở mức cao từ năm 2012-2017. Như vậy số lượng khách hàng tăng trưởng là cơ sở quan trọng để các ngân hàng theo đuổi chiến lược bán lẻ.
Dữ liệu thu thập từ BCTN cho thấy các ngân hàng đều quan tâm đến trách nhiệm đối với khách hàng, phân khúc khách hàng, theo nhiều cách để tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu cho từng đối tượng; không ngừng gia tăng các dịch vụ tiện ích và đa dạng hóa các sản phẩm tài chính; phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin; thường xuyên tổ chức các chương trình ưu đãi khuyến mại và nhiều hoạt động khác nhằm đảm bảo được sự hài lòng, lòng tin và thu hút thêm nhiều khách hàng mới. Tuy nhiên, các vấn đề như giải quyết phàn nàn, khiếu nại, khảo sát sự hài lòng của khách hàng rất ít được quan tâm hoặc không được nhắc đến trong BCTN. BIDV, VPbank, Sacombank là những ngân hàng có đề cập khá nhiều về các chỉ tiêu trong khía cạnh trách nhiệm đối với khách hàng. Việt Nam có 7 ngân hàng được xếp vào nhóm 100 ngân hàng bán lẻ mạnh nhất khu vực châu Á - Thái Bình Dương, Trung Đông và châu Phi năm 2017 theo đánh giá của Tạp chí ngân hàng uy tín châu Á - The Asian Banker, đó là: BIDV, Techcombank, HSBC Việt Nam, VPBank, TPBank, ACB và Sacombank.
Việc tăng số lượng khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của các NHTMCP, cùng lúc với đáp ứng tốt hơn các nhu cầu và kỳ vọng của khách hàng. Vietcombank quan tâm về mức độ hài lòng của khách hàng thông qua khảo sát mức độ hài lòng, đã phát triển thêm 18.500 khách hàng cá nhân năm 2017. Theo Pérez & Bosque (2015), thật sự cần thiết để nghiên cứu mối liên hệ giữa cảm nhận khách hàng và các hoạt động TNXH, mặc dù biết rằng mối quan hệ này là không rõ ràng. Thực hiện trách nhiệm với khách hàng có nghĩa là ngân hàng đảm bảo lợi ích và an toàn cho khách hàng. Theo Hình 4.2, ngân hàng thực hiện việc cung cấp thông tin trung thực và chính xác về các sản phẩm dịch vụ chiếm 90%. Các ngân hàng tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ hướng tới từng phân khúc khách hàng, phù hợp với đặc thù từng vùng miền; đa dạng kênh phân phối sản phẩm, giao tiếp với khách hàng (86%). Năm 2015, với 4 triệu khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, BIDV chính thức vận hành Trung tâm mạng xã hội SMCC đầu tiên, đã tiếp nhận
6189 trường hợp và hỗ trợ thành công 100%. Năm 2016, có trên 22.000 khách hàng được SMCC hỗ trợ thành công.
Khía cạnh nhân viên của TNXH
Nguồn nhân lực là tài sản quý báu của ngân hàng và đã phát triển về chiều rộng khá nhanh trong thời gian qua. Thống kê của NHNN cho thấy quy mô nhân lực đã tăng từ 67.558 người năm 2000 lên 180.000 người năm 2012. Năm 2018, số lượng nhân sự ngành ngân hàng ước đạt hơn 223.800 người, tăng gần 11.600 người so cuối năm trước, tương đương 5,5%. Trong đó, VPBank là ngân hàng có lượng nhân viên lớn nhất hệ thống NHTMCP với hơn 26.060 người, tiếp theo BIDV (25.530 người); VietinBank (23.840 người); Sacombank (18.600 người) và Vietcombank (16.780 người). Trong giai đoạn tái cơ cấu, nguồn nhân lực ngành ngân hàng biến động theo xu hướng giảm số lượng, tăng chất lượng (Nguyễn Tuấn Anh và Nguyễn Văn Thọ, 2014). Nhìn chung, số lượng nhân viên có tăng nhưng không đáng kể ngoại trừ Sacombank tăng vọt ở năm 2015 do sáp nhập với ngân hàng Phương Nam, BIDV tăng do sáp nhập với Ngân hàng phát triển Nhà MHB.
Thu nhập bình quân theo tháng qua các năm của nhân viên ngành ngân hàng luôn đứng ở mức cao. Vietinbank được ghi nhận là có thu nhập bình quân cao nhất qua các năm, ngoại trừ năm 2015, 2016. Vietcombank có mức tăng thu nhập bình quân đột biến từ 18,84 triệu (năm 2011) lên 26,52 triệu đồng/tháng (năm 2016). Với mức tăng này, Vietcombank cũng được Anphabe đánh giá là 1 trong 3 công ty dẫn đầu về phúc lợi cho nhân viên năm 2015. Vietcombank đạt danh hiệu Top 100 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam (2013- 2017) do Anphabe và Nielsen trao giải. Từ năm 2013, ACB đã quản lý thành tích nhân viên theo phương pháp thẻ điểm cân bằng nhằm đảm bảo một quy trình lương thưởng công bằng, minh bạch và cạnh tranh trong nội bộ. Ngân hàng Quân đội là một trong số ít ngân hàng áp dụng thành công mô hình quản trị thành tích theo thông lệ quốc tế sử dụng hệ thống đo lường và đánh giá hiệu quả công việc - KPI. Chế độ lương thưởng đãi ngộ, dự phòng rủi ro, quản trị rủi ro con người, chính sách bảo vệ sức khỏe, hoạt động bình đẳng giới được đảm bảo theo đúng các quy định hiện hành là tiền đề cho việc thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành và tạo sự gắn kết giữa nhân viên với ngân hàng tốt hơn (Lee et al., 2012b).
Trách nhiệm với người lao động được công bố trên BCTN (Hình 4.2) thông qua các tiêu chí như khuyến khích sự tham gia của nhân viên vào các hoạt động cộng đồng (61%); tổ chức các hoạt động phúc lợi cho nhân viên (65%); chăm lo sức khỏe, đời sống tinh thần (83%) và 96% các ngân hàng
công bố các hoạt động đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý và nhân viên. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ là chỉ tiêu cơ bản về trách nhiệm đối với lao động được đề cập nhiều nhất trong BCTN. Tuy nhiên, một số chỉ tiêu khác theo tiêu chuẩn quốc tế như quyền con người, không phân biệt đối xử, thời gian làm việc nghỉ ngơi thì các ngân hàng lại rất ít đề cập đến ngoại trừ BIDV, Sacombank, VPbank, MBBank. Theo kết quả khảo sát được công bố bởi Intage Vietnam và Anphabe, top 3 nơi làm việc tốt nhất Việt Nam trong ngành ngân hàng là ngân hàng Ngoại Thương, Kỹ Thương và Quân đội.
Các NHTMCP còn tập trung vào bồi đắp giá trị văn hóa doanh nghiệp, gắn kết người lao động. Các ngân hàng đánh giá đây là trách nhiệm quan trọng, là nền tảng giúp các ngân hàng phát triển bền vững. Điển hình như VietinBank phấn đấu tạo môi trường làm việc tốt với danh hiệu “Doanh nghiệp xanh có môi trường làm việc tốt”. Các chỉ số đối xử với nhân viên nên được dựa trên hai văn kiện trình bày về TNXH là Bảng công bố các nguyên tắc ba bên ảnh hưởng các công ty đa quốc gia và các Chính sách xã hội - “Tripartite Declaration of Principles Concerning Multinational Enterprises and Social Policy” năm1977 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) và Hướng dẫn cho công ty đa quốc gia - OECD Guidelines for Multinational Enterprises năm 2011 của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD).
Khía cạnh cộng đồng của TNXH
Các NHTMCP nhận thức rằng sự tồn tại và phát triển gắn liền với sự thịnh vượng và ổn định của cộng đồng. Ngân hàng được biết đến như loại hình doanh nghiệp thực hiện tốt trách nhiệm với cộng đồng thông qua các hoạt động như bảo vệ môi trường, làm từ thiện, trợ giúp địa phương, tạo công ăn việc làm và đóng thuế đầy đủ. Các hoạt động cộng đồng khá đa dạng và phong phú, trải rộng nhiều lĩnh vực như: y tế (72%), giáo dục (94%), xây dựng cơ sở vật chất (89%), văn hóa nghệ thuật thể thao (94%%), đối tượng chính sách (100%). Dưới sự chỉ đạo của NHNN, giai đoạn 2010-2016, hệ thống ngân hàng luôn đồng thuận, đi đầu trong hoạt động an sinh xã hội với kinh phí hỗ trợ trên 12.000 tỷ đồng, là ngành thực hiện hoạt động an sinh xã hội lớn nhất.
Đến hết năm 2017, VietinBank dành tổng số tiền tài trợ trên 6.700 tỷ đồng (riêng năm 2017 là 806 tỷ đồng) để thực hiện công tác an sinh xã hội, được xem là đơn vị thực hiện trách nhiệm đối với cộng đồng lớn nhất trong ngành Tài chính – Ngân hàng. Liên tiếp từ năm 2013-2017, Vietinbank được Bộ Kế Hoạch và Đầu tư công nhận là doanh nghiệp tích cực hoạt động an sinh xã hội, góp phần thúc đẩy cải thiện đời sống của nhân dân và tăng trưởng kinh tế với phương châm hoạt động là “Phát triển doanh nghiệp vì sự phát triển của
cộng đồng”. Theo Bảng 4.2, BIDV đã đầu tư tổng kinh phí 2.195 tỷ đồng trong giai đoạn 2010-2018, chiếm 19% tổng giá trị an sinh xã hội toàn ngành. Ngân sách dành cho hoạt động an sinh xã hội của BIDV ngoài năm 2011 có mức đóng góp cao, còn lại có tăng qua các năm. Năm 2016, BIDV lần thứ 5 liên tiếp được Bộ Kế hoạch và Đầu tư trao tặng giải thưởng Doanh nghiệp thực hiện tốt An sinh xã hội.
Bảng 4.2 Số liệu tài trợ an sinh xã hội của BIDV giai đoạn 2011 – 2018
ĐVT: tỷ đồng
Lĩnh vưc tài trợ trong nước | Nước ngoài | Tổng cộng | |||||||
Giáo dục | Y tế | Nhà đại đoàn kết | Cứu trợ thiên tai | Quà tết | Khác | Tổng | |||
2011 | - | - | 180,2 | - | - | 170,5 | 360,7 | 130,3 | 693,7 |
2012 | 85,5 | 33,6 | 23,0 | 12,2 | 13,2 | 50,6 | 217,7 | 54,8 | 272,5 |
2013 | 123,2 | 72,1 | 12,8 | 24,7 | 16,6 | 36,8 | 286,2 | 41,1 | 327,3 |
2014 | 210,8 | 40,4 | 18,8 | 12,7 | 6,4 | 55,6 | 344,7 | 71,7 | 416,4 |
2015 | - | - | - | - | - | - | - | - | - |
2016 | 82,4 | 97,6 | 38,3 | 43,4 | 12,0 | 11,1 | - | - | 284,8 |
2017 | 108,8 | 25,9 | - | 18,3 | 12,0 | - | 200,0 | - | 200,0 |
2018 | 134,3 | 30,6 | - | 13,3 | 15,0 | 6,8 | 200,0 | - | 200,0 |
Tổng | 636,2 | 277,3 | 273,1 | 106,3 | 63,2 | 331,4 | 1409,3 | 297,9 | 2.194,7 |
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo thường niên của BIDV từ năm 2011-2018
Các ngân hàng quy mô nhỏ hơn cũng có nhiều cố gắng trong việc thực hiện các hoạt động phát triển cộng đồng. Ngân hàng Quân Đội không trình bày ngân sách cụ thể cho hoạt động cộng đồng; nhưng tổng kết 21 năm hoạt động đã đóng góp cho cộng đồng “hàng trăm tỷ đồng” (BCTN 2015, trang 66) chia ra ba nhóm: ghi nhớ công lao các thế hệ anh hùng; giáo dục ý thức về bảo vệ chủ quyền biển đảo; chăm sóc thế hệ tương lai. Ngân hàng Quân đội đầu tư nhiều kinh phí nhất ở năm 2016 với 43 tỷ đồng. Ngân hàng SCB hợp nhất từ NHTMCP Sài gòn, Đệ Nhất và Việt Nam Tín Nghĩa. Trong giai đoạn đầu hợp nhất ngân sách dành cho hoạt động cộng đồng còn hạn chế, tuy nhiên, các hoạt động cũng đa dạng trên hầu hết lĩnh vực. Đa số ngân hàng liệt kê các hoạt động cộng đồng thực hiện trong năm, chưa công bố hoặc công bố chưa cụ thể ngân sách dành cho các hoạt động này. Khía cạnh cộng đồng của VPbank không được nhắc tới trong BCTN năm 2015. Đến năm 2016, VPBank đẩy mạnh các hoạt động từ thiện, an sinh xã hội gắn với giáo dục với ngân sách trên 3 tỷ đồng. Từ năm 2011-2016, kết quả hoạt động kinh doanh của VPbank tốt lên nhưng chi phí đầu tư cho trách nhiệm với cộng đồng giảm sút. Năm 2011, VPBank đã dành ra 6,3 tỷ để tài trợ cho cộng đồng, thể hiện trong mục
“vì cộng đồng” trình bày chi tiết ngân sách cho các hoạt động. Năm 2012 và 2013 vẫn duy trì mục “Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp” mô tả các hoạt động hướng tới cộng đồng trong năm, nhưng ngân sách dành cho hoạt động này không được công bố. Mục cộng đồng không đề cập trong BCTN năm 2014 và 2015. Ngược lại, ngân sách dành cho công tác từ thiện xã hội của ACB được trình bày rất chi tiết, định lượng như Bảng 4.3:
Bảng 4.3 Số liệu tài trợ an sinh xã hội của ACB giai đoạn 2011 – 2018
ĐVT: triệu đồng
Lĩnh vưc tài trợ | Tổng cộng | |||||
Giáo dục | Y tế | Đối tượng chính sách và người nghèo | Xây dựng cơ sở vật chất | Khác | ||
2011 | 785 | 0 | 9.743 | 200 | 0 | 10.728 |
2012 | 12.173 | 0 | 5.427 | 2.000 | 2.825 | 22.425 |
2013 | 579 | 0 | 3.760 | 3.142 | 7.213 | 14.694 |
2014 | 6.224 | 1.210 | 2.205 | 0 | 581 | 10.220 |
2015 | 3.000 | 1.400 | 1.800 | 540 | 650 | 7.390 |
2016 | 1.180 | 1.500 | 850 | 2.550 | 2.270 | 8.350 |
2017 | 1.247 | 0 | 1.999 | 700 | 1.199 | 5.140 |
2018 | 2.427 | 0 | 5.479 | 0 | 1.315 | 9.221 |
Tổng | 27.615 | 4.110 | 31.263 | 9.132 | 16.053 | 88.173 |
Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo thường niên của ACB từ năm 2011-2018
Theo kết quả thống kê ở Bảng 4.3 cho thấy ngân sách dành cho công tác từ thiện của ACB thay đổi liên tục qua các năm. Mặc dù được đánh giá là ngành đi đầu trong công tác phát triển cộng đồng, nhưng ngân sách dành cho hoạt động này của ngân hàng vẫn chưa thật sự ổn định. Trong các NHTMCP khảo sát chỉ có ACB là công bố ngân sách dành cho các chương trình, hoạt động vì cộng đồng đầy đủ, rõ ràng, liên lục từ 2011 đến 2018. Các ngân hàng lớn như BIDV, Vietinbank, Vietcombank vẫn có một hoặc 2 năm không công bố rõ ràng ngân sách trên BCTN; tuy nhiên, đã có cải tiến đáng kể trong việc công bố thông tin liên quan đến phát triển cộng đồng. Các NHTMCP còn lại công bố thông tin về khía cạnh cộng đồng có nhiều hạn chế.
Khía cạnh cổ đông và khía cạnh môi trường của TNXH
Khía cạnh cổ đông được coi như một nội dung bắt buộc phải công bố đối với các NHTMCP. 100% ngân hàng trình bày việc đảm bảo lợi ích cao nhất, được cung cấp thông tin và tham gia một cách gián tiếp vào công tác điều hành. Khía cạnh môi trường được thể hiện thông qua việc tuân thủ các quy đinh về môi trường như Chỉ thị số 03/CT-TTg năm 2015, thực hiện các biện pháp tiết kiệm, xây dựng môi trường làm việc khoa học, hiệu quả, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng xanh hoặc tham gia tài trợ, hỗ trợ các dự án về môi