Quãng Đường Di Chuyển Trong Một Trận Đấu Của Vđv Futsal


và đặc điểm tương tự của cầu thủ Futsal. Sự khác biệt lớn nhất là chiều cao, khối lượng và chiều dài cánh tay [52]. Futsal hiện đại đòi hỏi sự phát triển cao của tất cả các tố chất thể lực, bởi VĐV Futsal phải thường xuyên di chuyển, thay đổi nhịp độ chạy và chuyển hướng liên tục trong suốt thời gian thi đấu. Theo các chuyên gia bóng đá Futsal, VĐV Futsal di chuyển trong một trận thi đấu Futsal thường từ trên 4 – 5 km, tạo ra tích luỹ lactate trong máu trung bình khoảng 5.3 mmol.L [49] trong đó bao gồm các hình thức chạy xen kẽ như: Chạy tốc độ cự ly ngắn, chạy tốc độ trung bình, chạy chậm, đi bộ. Trong đó chạy tốc độ trong cự ly ngắn và chuyển hướng đột ngột chiếm đa số.

Bảng 1.3: Quãng đường di chuyển trong một trận đấu của VĐV Futsal


TT

Tài liệu công bố

VĐV của Quốc gia

Quãng đường (m)

1

Barbero-Alvarez et al (2008) [49]

Tây Ban Nha

4313 ± 2139

2

Castagna et al (2009) [59]

Tây Ban Nha

4313 ± 121

3

Dogramaci et al (2011) [79]

Úc

4277 ± 1030

4

Makaje et al (2012) [115]

Thái Lan

5087 ± 1004

5

De Oliveira Bueno et al (2014)[80]

Baraxin

3133.2 ±

2248.5

6

Vieira et al (2016) [181]

Baraxin

3119 ± 1455

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 238 trang tài liệu này.

Nghiên cứu giám sát huấn luyện thể lực trong thời kỳ chuẩn bị cho vận động viên Futsal Thái Sơn Nam - 7

Như vậy, có thể thấy thể lực của VĐV Futsal cần phải toàn diện để nâng cao năng lực hoạt động chung của cơ thể. Thể lực tốt sẽ tạo tiền đề cho việc thực hiện các kỹ thuật và chiến thuật, đồng thời thúc đẩy việc học tập và nắm vững kỹ thuật, chiến thuật, tăng cường khả năng chịu đựng LVĐ trong tập luyện và thi đấu, đề phòng chấn thương, n ng cao thành t ch và kéo dài thời gian duy trì thành tích của VĐV. Do vậy, để đảm bảo công suất hoạt động cao trong 40 phút bóng trong cuộc (khoảng 80 phút thi đấu bình thường) VĐV Futsal cần sức bền ưa yếm khí tốt.

Futsal là môn thể thao đối kháng trực tiếp các động tác va chạm dùng sức hợp lý tỳ, đẩy theo quy định của luật thường xuyên diễn ra, do đó trong thi đấu VĐV cần sức mạnh để chiếm lợi thế. Ngoài ra VĐV phải thực hiện động tác kỹ thuật trong điều kiện hoạt động cường độ cao, liên tục chuyển hướng và bị va chạm thân thể, vì thế VĐV cần khả năng thăng bằng và linh hoạt tốt.


1.4.2 Cơ sở khoa học xây dựng kế hoạch huấn luyện năm: [16]

Huấn luyện Futsal là một quá trình sư phạm, nhằm n ng cao trình độ chuyên môn của VĐV. Muốn tổ chức công tác huấn luyện một cách có khoa học, để VĐV phát triển và duy trì được trạng thái sung sức thể thao, đòi hỏi phải biết điều khiển có hiệu quả huấn luyện bằng con đường tối ưu hóa cấu trúc tập luyện. Trong những điều kiện nhất định, việc xây dựng kế hoạch huấn luyện năm cho một đội bóng theo chu kỳ tập luyện, có ý nghĩa quyết định tới việc nâng cao thành tích. Quy luật tổ chức tập luyện và thi đấu theo chu kỳ, thể hiện ở sự quay vòng tương đối trọn vẹn các giai đoạn huấn luyện, những buổi tập và những bài tập kỹ thuật, chiến thuật, thể lực của những chu kỳ nhất định. Trong các chu kỳ đó, mỗi chu kỳ nối tiếp cùng loại tương tự không phải là sự lặp lại đơn giản chu kỳ trước đó, mà phải thể hiện xu thế phát triển ở mức độ cao hơn về kỹ thuật, chiến thuật và LVĐ tập luyện. Chu kỳ khép kín là mắt xích quan trọng bậc nhất của việc tổ chức hợp lý quá trình huấn luyện, đồng thời là tiền đề quyết định thực hiện nguyên tắc hệ thống. Bởi vì nó quyết định tính tuần tự của các buổi tập, trật tự của sự biến đổi LVĐ và tất cả những mặt khác của hệ thống tổ chức tập luyện.

Cơ sở tự nhiên của việc phân chia các thời kỳ huấn luyện trong một chu kỳ lớn, là tính chất 3 pha của sự phát triển trạng thái sung sức thể thao. Một chu kỳ huấn luyện lớn bao gồm 3 thời kỳ: chuẩn bị, thi đấu và quá độ. Mỗi thời kỳ lại có mục đ ch, nhiệm vụ và nội dung, cũng như t nh chất tập luyện khác nhau. Việc phân chia thời gian của mỗi thời kỳ trong một chu kỳ lớn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của các VĐV, điều kiện kỹ thuật, cơ sở vật chất, đặc điểm thời tiết và lịch thi đấu.

Dưới góc độ chuyên môn, thời kỳ thi đấu không thể kéo dài hơn thời gian mà VĐV có thể duy trì được trạng thái sung sức thể thao.

Về mặt nguyên tắc, thời kỳ chuẩn bị không thể ngắn hơn thời gian cần thiết để VĐV duy trì được trạng thái sung sức thể thao. Do đó, thời kỳ chuẩn bị cho mùa giải vô địch không thể t hơn 2 tháng (thời gian tối ưu bảo đảm cho việc phân bố nhỏ hơn cho các giai đoạn huấn luyện đặc thù của thời kỳ này). Thời kỳ chuẩn bị bao gồm 3 giai đoạn: chuẩn bị trước thi đấu và mỗi giai đoạn không thể ngắn hơn một tháng. Thời kỳ quá độ là thời gian cần thiết để cho cơ thể VĐV hồi phục lại hoàn toàn. Thời hạn


của nó phụ thuộc vào tổng số lượng vận động tác động lên cơ thể VĐV trước đó và đối với các cầu thủ của ta, nó không thể t hơn 1 tháng trong chu kỳ của mùa giải.

1.4.3 Huấn luyện các tố chất thể lực cho VĐV Futsal: [26]

1.4.3.1 Huấn luyện tố chất sức mạnh

Huấn luyện sức mạnh là huấn luyện khả năng khắc phục lực cản của cơ thể hoặc của bộ phận cơ bắp trong cơ thể khi làm việc. Phát triển sức mạnh là nền tảng cho sự phát triển các tố chất khác. Trong quá trình thi đấu Futsal, do tốc độ và mức độ gay cấn nên VĐV không những phải liên tục khắc phục trọng lượng cơ thể cùng với hoàn thành hàng loạt động tác kỹ thuật dưới tác động của quán t nh như chạy, nhảy, dừng đột ngột, xuất phát bất ngờ, xoay người, va chạm....mà còn phải hoàn thành một cách chuẩn xác trong môi trường tốc độ và đối kháng cao các động tác đá bóng, dừng bóng, đánh đầu, dẫn bóng, sút cầu môn...Điều này đặt ra yêu cầu cao đối với VĐV không chỉ trang bị cho mình một nền tảng sức mạnh chung tốt, mà còn phải tốt cả về sức mạnh tốc độ và sức mạnh bền. Do đó, tố chất sức mạnh đã trở thành một trong những tiêu chí quan trọng trong đánh giá trình độ huấn luyện tố chất thể lực đối với VĐV Futsal. Tố chất sức mạnh VĐV Futsal nên phát triển dựa trên nền tảng sức mạnh toàn thân, trọng điểm nhấn mạnh phát triển sức mạnh phần cơ lưng và chi dưới. Các cơ bắp cần phát lực chính của VĐV gồm: cơ thẳng bụng, cơ chéo bụng ngoài, cơ thắt lưng- chậu, cơ mông lớn, cơ tứ đầu đùi, cơ tam đầu, cơ gấp ngón chân....

1.4.3.2 Huấn luyện tốc độ

Tố chất tốc độ là năng lực di chuyển nhanh của cơ thể. Tốc độ được phân chia thành tốc độ phản ứng, tốc độ di chuyển và tốc độ động tác. Với tốc độ cao trong đối kháng giữa tấn công và phòng ngự của thi đấu Futsal hiện đại ngày nay, yêu cầu ngày càng cao đối với tốc độ của VĐV khi hoàn thành các động tác chiến thuật, kỹ thuật tấn công phòng ngự dưới những tình huống thời gian và không gian tương đối gấp rút là điều không thể thiếu, từ đó n ng cao t nh uy hiếp và tính khả thi trong phòng ngự của cá nh n cùng toàn đội, đoạt lấy ưu thế và giành phần thắng trong thi đấu. Tốc độ di chuyển nhanh, nhất là VĐV có nền tảng tốc độ phản ứng và tốc độ động tác tốt được xem là đặc thù tố chất tốc độ cần có của VĐV Futsal.


1.4.3.3 Huấn luyện sức bền

Sức bền là khả năng cơ bắp trong cơ thể duy trì công việc với khoảng thời gian dài hay có thể được gọi ngắn gọn là khả năng chống lại sự mệt mỏi. Sức bền được chia thành 2 dạng là sức bền ưa kh và sức bền yếm khí. Sức bền ưa kh là phương thức hoạt động được duy trì trong khoảng thời gian dài nhưng cường độ nhỏ; sức bền yếm khí lại là phương thức hoạt động với cường độ lớn nhưng thời gian tương đối ngắn. Đặc điểm trong thi đấu Futsal là thời gian dài, LVĐ lớn, biến hóa đa dạng và phong phú giữa các hình thức vận động - kỹ chiến thuật, do đó nếu có tố chất sức bền tốt là cơ sở bảo đảm VĐV có thể duy trì và hoàn thành các phương thức tấn công - phòng ngự dưới môi trường đối kháng tốc độ cao. Trong Futsal tổng cự ly di chuyển của VĐV trong thời gian 40 phút trên sân có thể lên đến khoảng 4000m, đồng thời phải hoàn thành nhiều động tác kỹ thuật cùng các lần chạy cường độ cao trong môi trường đối kháng kịch tính và gay cấn, điều này yêu cầu phải trang bị nền tảng tố chất sức bền ưa kh và yếm khí tốt đối với VĐV Futsal. Sức bền ưa kh là tố chất sức bền cơ bản nhất của VĐV Futsal. Cùng với sự gia tăng về nhịp điệu trong tấn công phòng ngự ở mỗi trận thi đấu Futsal hiện đại, thời gian, số lần chạy, nhảy với cường độ cao ngày một nhiều hơn, tỷ lệ cung ứng năng lượng của hệ thống phân giải yếm khí ngày một tăng dần. Do đó vai trò của sức bền yếm kh trong thi đấu càng thêm nổi bật, chính vì vậy sức bền yếm khí là tố chất sức bền quan trọng của VĐV Futsal.

1.4.3.4 Huấn luyện linh hoạt

Tố chất linh hoạt là năng lực cơ thể cầu thủ hoàn thành động tác kỹ thuật một cách tốc độ, chuẩn xác và hài hòa dưới các điều kiện thay đổi, biến hóa khôn lường, là biểu hiện tổng hợp của các tố chất thể lực. Với điều kiện thi đấu tốc độ, phức tạp và biến hóa đa dạng của môn Futsal, thêm vào đó VĐV cần phải phán đoán chính xác tình hình trên s n đồng thời hoàn thành các loại động tác kỹ thuật phối hợp với chiến thuật một cách nhanh chóng, quyết đoán, cho nên, yêu cầu ngày càng cao đối với tính linh hoạt cho VĐV Futsal là điều không thể thiếu. Trong môi trường đối kháng kịch tính và tốc độ cao của thi đấu Futsal, bắt buộc phải căn cứ vào tình hình của đối phương để đưa ra động tác kỹ chiến thuật mang tính ứng đáp một cách nhanh chóng nhằm ứng phó với muôn vàn biến hóa trên sân. Do vậy, tính linh hoạt cần có của VĐV Futsal là năng lực hành động được sử dụng một cách nhanh chóng, hài hòa dưới mọi tình huống


thay đổi không ngừng trong thi đấu. Nó chủ yếu thể hiện qua tính hài hòa giữa năng lực ứng biến nhanh chóng với động tác.

1.4.3.5 Huấn luyện tố chất mềm dẻo

Tố chất mềm dẻo là năng lực căng duỗi của cơ bắp, dây chằng, g n và biên độ hoạt động các khớp của cơ thể. Tố chất mềm dẻo có vai trò quan trọng trong việc nắm vững và n ng cao động tác kỹ thuật, nhất là đối với các kỹ thuật có biên độ lớn, độ khó cao; cũng như phát triển các tố chất khác cộng với phòng tránh chấn thương thể thao. Tính mềm dẻo của VĐV Futsal thông thường được thể hiện trên phương diện biên độ hoạt động các khớp ch nh trong cơ thể, chủ yếu là biên độ hoạt động của một số khớp mà môn Futsal cần thiết như khớp hông, khớp gối, khớp cổ ch n, nó là điều kiện không thể thiếu đối với nắm vững và n ng cao trình độ kỹ thuật môn Futsal. Do vậy, nên đặc biệt chú trọng và tăng cường các bài tập kéo dãn chi dưới và dây chằng các khớp hông, gối, cổ chân.

1.4.4 Hồi phục

Sau một LVĐ căng thẳng trong cơ thể VĐV sẽ diễn ra hai quá trình tiếp theo:

+ Quá trình hồi phục: Là việc tạo lập lại khả năng của tất cả hệ chức năng sau hoạt động căng thẳng trở lại bình thường.

+ Quá trình thích nghi:

Việc tổ chức lại về hình thái học của những hệ chức năng này.

Để bất cứ bài tập nào có hiệu quả thì điều cơ bản là cả quá trình luyện tập và hồi phục phải phù hợp với nhau và luyện tập cũng phải phù hợp với cơ chế năng lượng.

Khi khối lượng công việc tăng lên thì thời gian thích nghi và hồi phục cũng tăng.

Khả năng hồi phục nhanh: Cho phép VĐV tham gia một cách tự nguyện và đầy đủ các hoạt động quan trọng khác nhau sau luyện tập. Cho phép VĐV có khả năng chịu đựng LVĐ đặc biệt là mức độ thường xuyên của việc rèn luyện và VĐV có thể có những tiến bộ nhanh hơn trong việc tập luyện với khối lượng lớn. Không nên đưa vào những công việc mới trước khi những hệ chức năng quan trọng nhất (năng lượng, cơ, thần kinh, tuần hoàn, hô hấp) liên quan đến công việc đó được hồi phục. Công việc mới ít nhất phải có khối lượng ngang bằng với công việc trước đó.


Nếu thời gian hồi phục không đủ: Mệt mỏi sẽ tăng, quá trình làm việc sẽ bị ngắt quãng và cản trở sự phát triển. Thậm ch trình độ thành tích có thể bị giảm và vận động viên dễ bị chấn thương hơn. Thời gian cần thiết cho cơ thể hồi phục đặt ra những mức giới hạn tăng tiến trong quá trình huấn luyện.

Mục đ ch của hồi phục:

+ Thúc đẩy sự hồi phục của VĐV càng nhanh càng tốt.

+ Làm mất đi những nguyên nhân gây mệt mỏi của cơ thể.

+ Tái tạo các khả năng chức phận đã bị tổn hại nhất thời.

Để đẩy nhanh quá trình hồi phục, gắng sức phải nhằm vào các hệ thống cơ thể cần nhiều thời gian để hồi phục hơn. Điều này thay đổi tùy theo cường độ, thời gian luyện tập và cường độ của LVĐ tập luyện. Các nghiên cứu sinh hóa đã chỉ ra rằng, tốc độ hồi phục về hàm lượng của rất nhiều chất (glycogen, protein, nitrogen) trong cơ thay đổi tùy thuộc cường độ và các đặc điểm khác của LVĐ luyện tập.

Thời gian để hồi phục các hệ chức năng khác nhau cũng khác nhau giống như thời gian để bổ sung tái tạo các chất hóa sinh khác nhau. Ví dụ: việc bổ sung trữ lượng glycogen nhanh hơn việc bổ sung cho tình trạng thiếu hụt protein. Các mô liên kết (g n, màng) và các mô n ng đỡ (dây chằng, xương) thường lâu hồi phục hơn là hệ tim mạch và hệ tiêu hóa.

Hơn nữa, khả năng hồi phục xảy ra là một kết quả tự nhiên của việc thể hiện tiến bộ, việc hấp thụ LVĐ đạt được qua luyện tập. VĐV trình độ cao cần tập trung vào việc hồi phục các cơ nói chung và cơ ở từng vùng. Những hoạt động khác nhau xác định được nhóm cơ vùng nào mệt mỏi, hệ năng lượng nào cần được luyện tập và trong chừng mực nào đấy thì hệ thần kinh bị căng thẳng. Dựa vào sự khác biệt này, cần áp dụng các biện pháp hồi phục khác nhau. [16]

1.5 Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan

1.5.1. Trong nước:

Ở Việt Nam, các công trình nghiên cứu về khoa học giám sát trong bóng đá còn rất hạn chế, đã có nhiều nhà nghiên cứu đã vận dụng phương pháp và công cụ giám sát khoa học để nghiên cứu một số môn thể thao: Đặng Hà Việt, Nguyễn Hồng Sơn, Nguyễn Đăng Chiêu, Bùi Trọng Toại Nhưng trong lĩnh vực Futsal chuyên nghiệp hiện nay vẫn chưa có kết quả của các công trình nghiên cứu khoa học.


Kết quả nghiên cứu của tác giả Bùi Trọng Toại (2007) [22] đã lựa chọn được hệ thống test đánh giá sức mạnh và thể lực chuyên môn cho VĐV bóng chuyền có hệ số tương quan mạnh giữa các test. Nghiên cứu đã x y dựng được hệ thống bài tập sức mạnh cho VĐV bóng chuyền bao gồm 38 bài tập ch nh, được phân loại theo từng nhóm. Sau thời gian 1 năm cho thấy chương trình thực nghiệm phù hợp và có sự phát triển rõ rệt về sức mạnh và thể lực chuyên môn cho VĐV bóng chuyền nữ trình độ cao.

Kết quả nghiên cứu của Đặng Hà Việt (2008) [29] trên VĐV bóng rổ nam quốc gia đã đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn và một số nhân tố ảnh hưởng (hình thái, chức năng và thể lực) đến sức bền chuyên môn trong tập luyện và thi đấu quốc tế của VĐV đội tuyển bóng rổ nam quốc gia; Xác định được một số chỉ tiêu về chức năng mang tính cơ sở để phát triển sức bền chuyên môn; Xác định được LVĐ sinh lý khi áp dụng chiến thuật áp lực phòng thủ toàn sân và phản công nhanh thi đấu với các đội nước ngoài; Xác định được hệ thống bài tập và LVĐ giáo án huấn luyện sức bền chuyên môn cho VĐV đội tuyển bóng rổ nam quốc gia. Kết quả cho thấy thành tích sức bền chuyên môn của VĐV đội tuyển bóng rổ nam quốc gia được cải thiện đáng kể qua 6 tuần tập luyện và đạt giá trị tốt hơn so với các chu kỳ huấn luyện trước. Các tố chất thể lực đều được cải thiện thể hiện chương trình huấn luyện sức bền chuyên môn không ảnh hưởng nghịch đến các chương trình huấn luyện khác. Thành tích thể lực đạt giá trị tốt nhất biểu hiện trạng thái sung sức của VĐV trước giải đấu quan trọng.

Kết quả nghiên cứu về công tác giám định huấn luyện thể lực cho VĐV bóng đá của tác giả Nguyễn Hồng Sơn (2016) [16] đã cho kết quả lựa chọn được một số chỉ số và test để tiến hành giám định chu kỳ huấn luyện và mục tiêu huấn luyện. Nghiên cứu đã xác định được các nhóm theo chỉ tiêu giám định: Nhóm chức năng giám định sinh lý với LVĐ gồm: Phân suất tống máu và nhịp xoang tim (điện t m đồ), công năng tim; Nhóm chức năng tế bào máu gồm: xét nghiệm máu và ph n t ch nước tiểu; Nhóm đánh giá thành phần cơ thể, tâm lý - thần kinh và thể lực. Kết quả giám định đã giúp ban huấn luyện đội bóng đá SLNA đánh giá được kế hoạch huấn luyện, giám định được hiệu quả chương trình huấn luyện thể lực cũng như giám định thể lực các VĐV thông qua các tiêu chuẩn đã x y dựng cho từng nhóm chỉ tiêu.

Theo Nguyễn Đăng Chiêu (2004) [6] Nghiên cứu LVĐ sinh lý của các VĐV bóng đá lứa tuổi 15 – 16 và 17 – 18 trong thời kỳ chuẩn bị cơ bản, đã xác định thực trạng


hình thái, chức năng cơ thể của VĐV bóng đá nam lứa tuổi 15-16 và 17-18; Đánh giá được những biến đổi chức năng, sinh lý, sinh hóa huyết học và nước tiểu dưới tác động các bài tập, buổi tập có LVĐ khác nhau ở thời kỳ chuẩn bị cơ bản và xác định được một số các chỉ số đặc trưng như mạch đập, Hemoglobin (Hb), Testosterone, Acid Lactic, Urê niệu, Proteine niệu, Creatinin niệu làm các chỉ tiêu để đánh giá LVĐ bài tập, buổi tập của các VĐV bóng đá nam lứa tuổi 15-16 và 17-18; Đánh giá được ảnh hưởng của LVĐ tập luyện làm biến đổi các chức năng, sinh lý, sinh hóa huyết học và nước tiểu của VĐV bóng đá nam lứa tuổi 15-16 và 17-18.

1.5.2 Nước ngoài.

Noguera và cộng sự (2017) [133] đã thực hiện giám sát quá trình tập luyện của VĐV Futsal Brazil chuyên nghiệp nhằm mục đ ch so sánh phản ứng của các dấu hiệu đo lường enzym, nội tiết tố và tâm lý của hai chu kỳ huấn luyện khác nhau trong mùa giải. Kết quả xét nghiệm máu để phân tích CK và các giá trị testosterone và cortisol, đồng thời áp dụng thang đo Hồi phục chất lượng toàn diện (TQR) và Bảng câu hỏi phục hồi và căng thẳng cho VĐV (RESTQ). Các phát hiện cho thấy LVĐ các tuần huấn luyện đã thúc đẩy sự phát triển các chỉ số TQR, RESTQ và các dấu hiệu enzyme, cải thiện sự cân bằng đồng hóa/dị hóa của các VĐV Futsal, bất kể mức độ của khối lượng huấn luyện. Sự khác biệt giữa căng thẳng và hồi phục cho thấy độ nhạy cao hơn để phân tích các phản ứng bắt nguồn từ LVĐ tác dụng trong thời gian ngắn của Futsal.

Miloski và cộng sự (2012) [122] đã nghiên cứu sự phân bố LVĐ luyện tập của một đội Futsal chuyên nghiệp Brazil và xác định được những ảnh hưởng của nó đến hiệu suất thể chất, tổn thương cơ và tình trạng nội tiết tố. Nghiên cứu đã sử dụng thang đo s-RPE để theo dõi LVĐ luyện tập; Các test kiểm tra thể lực; Xét nghiệm máu, CK, testosterone và cortisol với kết quả cho thấy LVĐ trong giai đoạn trước mùa giải cao hơn so với trong mùa giải (p <0,001). Chương trình huấn luyện đã chứng tỏ LVĐ cao hơn trong các giai đoạn có tỷ lệ trận đấu thấp, nhấn mạnh vào luyện tập sức bền và sức mạnh trong giai đoạn trước mùa giải, tốc độ và sức mạnh trong suốt mùa giải. Tổ chức LVĐ này cung cấp đủ kích thích cho sự phát triển thể lực phù hợp ở các VĐV Futsal chuyên nghiệp, không gây ra những xáo trộn tiêu cực.

Milanez và cộng sự (2011) [121] đã xác định ảnh hưởng của VO2max đối với LVĐ luyện tập bên trong của VĐV Futsal chuyên nghiệp Brazil, được đo bằng cách đánh giá buổi tập của bằng phương pháp s-RPE cho thấy trên mức tiêu thụ oxy tối đa

Xem tất cả 238 trang.

Ngày đăng: 20/10/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí