sản xuất cà phê, phục vụ cho chiến lược, mục tiêu cho vay hộ sản xuất cà phê trong quá trình hoạt động kinh doanh.
3.1.2 Tình hình thực hiện giải pháp huy động vốn
Trong giai đoạn 2008 - 2011, tăng trưởng nguồn vốn huy động được NHNo & PTNT Đăk Nông xác định là chỉ tiêu quan trọng: Mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn huy động được xác định tăng 20% mỗi năm (NHNo & PTNT Đăk Nông, 2008, 2011).
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 09/08 | 10/09 | 11/10 | BQ | |
1. Huy động tiền gửi | 526.640 | 653.444 | 1.037.139 | 1.392.368 | 24,1 | 58,7 | 34,3 | 54,8 |
a. Tổ chức và cá nhân | 171.232 | 243.311 | 358.484 | 409.014 | 42,1 | 47,3 | 14,1 | 46,3 |
- Tiền gửi thanh toán | 137.317 | 205.080 | 315.418 | 321.419 | 49,3 | 53,8 | 1,9 | 44,7 |
- Có kỳ hạn | 33.915 | 38.231 | 43.066 | 87.595 | 12,7 | 12,6 | 103,4 | 52,8 |
b. Tiền gửi dân cư | 355.408 | 410.133 | 678.655 | 983.354 | 15,4 | 65,5 | 44,9 | 58,9 |
- Không kỳ hạn | 19.088 | 29.672 | 13.476 | 10.886 | 55,4 | -54,6 | -19,2 | -14,3 |
- Có kỳ hạn | 336.320 | 380.461 | 665.179 | 972.468 | 13,1 | 74,8 | 46,2 | 63,0 |
2. Đi vay | 948.085 | 1.481.222 | 1.862.081 | 1.650.942 | 56,2 | 25,7 | -11,3 | 24,7 |
a. Vay TCTD | 74.128 | 53.117 | 9.803 | 3.057 | -28,3 | -81,5 | -68,8 | -32,0 |
- Không kỳ hạn | 4.128 | 3.117 | 2.303 | 1.157 | -24,5 | -26,1 | -49,8 | -24,0 |
- Có kỳ hạn | 70.000 | 50.000 | 7.500 | 1.900 | -28,6 | -85 | -74,7 | -32,4 |
b. Vay chính phủ | 199.054 | 180.832 | 52.791 | 90.030 | -9,2 | -70,8 | 70,5 | -18,3 |
- Tiền gửi Kho bạc | 199.054 | 180.832 | 52.791 | 90.030 | -9,2 | -70,8 | 70,5 | -18,3 |
c. Vay nội bộ | 674.903 | 1.247.273 | 1.799.487 | 1.557.855 | 84,8 | 44,3 | -13,4 | 43,6 |
- Thông thường | 515.334 | 1.023.696 | 1.263.444 | 1.266.492 | 98,6 | 23,4 | 0,2 | 48,6 |
- Ủy thác | 159.569 | 223.577 | 206.043 | 211.363 | 40,1 | -7,8 | 2,6 | 10,8 |
- Tái cấp vốn | 0 | 0 | 330.000 | 80.000 | -75,8 | -25,3 | ||
Tổng cộng | 1.474.725 | 2.134.666 | 2.899.220 | 3.043.310 | 44,8 | 35,8 | 5,0 | 35,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Bài Học Kinh Nghiệm Về Giải Pháp Tín Dụng Đối Với Hộ Sản Xuất Cà Phê Ở
- Tổng Sản Phẩm Quốc Nội Tính Theo Giá Thực Tế Của Tỉnh Đăk Nông
- Tình Hình Triển Khai Thực Hiện Các Giải Pháp Tín Dụng
- Tình Hình Đảm Bảo Nợ Vay Của Hộ Sản Xuất Cà Phê
- Diễn Biến Doanh Số Cho Vay, Thu Nợ Hộ Sản Xuất Cà Phê
- Kết Quả Cho Vay Hộ Sản Xuất Cà Phê Theo Bình Quân Dư Nợ Hộ
Xem toàn bộ 223 trang tài liệu này.
Chỉ tiêu
Bảng 3.2 Tình hình huy động vốn
Số dư cuối năm (triệu đồng) Tốc độ tăng, giảm (%)
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
Kết quả đạt được về huy động vốn của NHNo & PTNT Đăk Nông trong giai đoạn 2008 - 2011 tương đối cao: Nguồn vốn huy động năm 2011 so với năm 2008 tăng gấp 2 lần; tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Đăk Nông bình quân mỗi năm là 35,5%, vượt mục tiêu đã đề ra đến +15,5% (Bảng 3.2).
Cho thấy, NHNo & PTNT Đăk Nông rất nỗ lực trong thực hiện giải pháp tăng trưởng nguốn vốn để cho vay.
Trong tình hình tăng trưởng chung của nguồn vốn huy động, nổi bật nhất là sự tăng trưởng vốn huy động tiền gửi: Vốn huy động tiền gửi của NHNo & PTNT Đăk Nông tăng rất cao, tốc đốc tăng bình quân mỗi năm là 54,8%. Để có kết quả trên, NHNo & PTNT Đăk Nông đã thực hiện giải pháp về huy động vốn tiền gửi như sau:
- Công tác tuyên truyền, khuyến mãi huy động vốn được triển khai liên tục. Ngoài các chương trình khuyến mãi dự thưởng của NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Đăk Nông còn tự tiến hành các đợt khuyến mãi tại địa phương.
- Tăng cường trang bị ATM (Auto Teller Machine) và đẩy mạnh phát hành thẻ ATM, tăng cường trang bị POS (Point of Sale) và mở rộng các điểm chấp nhận thẻ. Nguồn vốn huy động thông qua hoạt động này tăng lên đáng kể: Số dư tiền gửi thẻ ATM năm 2011 đạt tăng 11,2 lần so với số dư năm 2008 (Bảng 3.3).
Chỉ tiêu | ĐVT Số cuối năm So sánh tăng, giảm | ||||
Máy ATM | cái | 4 | 15 | 11 | 275,0 |
Điểm chấp nhận thẻ (POS) | cái | 11 | 36 | 25 | 227,3 |
Thẻ ATM | thẻ | 7.481 | 76.856 | 69.375 | 927,3 |
Số dư trên thẻ | tr.đ | 10.593 | 118.317 | 107.724 | 1.016,9 |
Bảng 3.3 Tình hình huy động vốn thông qua phát hành thẻ ATM
2008 2011 Số liệu Tỷ lệ (%)
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Đăk Nông giao đoạn 2008 - 2011, có hiện tượng chuyển dịch theo hướng: Vốn huy động có kỳ hạn - lãi suất cao có tốc độ tăng lớn hơn tốc độ tăng của vốn huy động không kỳ hạn
- lãi suất thấp, vốn huy động có kỳ hạn tăng từ tỷ trọng 75,6% năm 2008 lên tỷ trọng 83,8% năm 2011 (Biểu đồ 3.2).
Điều này dẫn đến lãi suất của nguồn vốn huy động tăng cao, muốn đảm bảo thu nhập cho ngân hàng, NHNo & PTNT Đăk Nông phải áp dụng lãi suất cho vay cao.
(Năm)
(%)
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
Biểu đồ 3.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo lãi suất
Tóm lại, trong giai đoạn 2008 - 2011, nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT Đăk Nông tăng trưởng mạnh. Tuy nhiên, trong cơ cấu nguồn vốn huy động, thì vốn huy động lãi suất cao có tỷ trọng lớn. Điều đó, làm ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay khu vực nông nghiệp, nông thôn.
3.1.3 Tình hình thực hiện giải pháp tín dụng thông qua triển khai chính sách cho vay
3.1.3.1 Tình hình thực hiện mục tiêu chính sách cho vay
Việc xác định mục tiêu chính sách cho vay đối với hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông được thực hiện thông qua so sánh, đối chiếu tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê với tổng dư nợ cho vay của NHNo & PTNT Đăk Nông.
Trong giai đoạn 2008 - 2011, dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông tăng lên: Từ mức dư nợ 256 tỷ cuối năm 2008, tăng lên mức 555 tỷ cuối năm 2011, tốc độ tăng bình quân mỗi năm là 38,9% (Bảng 3.4). Tuy nhiên, xét về mặt cơ cấu thì tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê so với tổng dư nợ cho vay của NHNo & PTNT Đăk Nông có hiện tượng giảm từ 19,1% năm 2008 xuống còn 18,5% năm 2011.
Bảng 3.4 Tình hình thực hiện mục tiêu chính sách cho vay
Số dư cuối năm (tỷ đồng) Tốc độ tăng, giảm (%)
2008 | 2009 | 2010 | 2011 | 09/08 | 10/09 | 11/10 | BQ | |
- Tổng dư nợ cho vay | 1.340 | 1.972 | 2.461 | 3.003 | 47,2 | 24,8 | 22,0 | 41,4 |
- Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê | 256 | 388 | 292 | 555 | 51,6 | -24,7 | 90,1 | 38,9 |
Tỷ trọng (%) | 19,1 | 19,7 | 11,9 | 18,5 | 0,57 | -7,8 | 6,6 | -0,2 |
Chỉ tiêu
Nguồn: Báo cáo của NHNo & PTNT Đăk Nông
Xét từng năm trong giai đoạn 2008 - 2011 thì sự tăng, giảm tỷ trọng cho vay hộ sản xuất cà phê so với tổng dư nợ cho vay có diễn biến bất thường. Kết quả cho thấy mục tiêu chính sách cho vay hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông có xu hướng thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê.
Tóm lại, với tình hình tỷ trọng dư nợ cho vay đối tượng hộ sản xuất cà phê trong giai đoạn 2008 - 2011 của NHNo & PTNT Đăk Nông, cho thấy mục tiêu chính sách cho vay hộ sản xuất cà phê theo xu hướng giảm đầu tư vốn tín dụng.
3.1.3.2 Tình hình thực hiện nội dung chính sách cho vay
NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện nội dung chính sách cho vay đối với hộ sản xuất cà phê theo Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam ban hành theo quyết định số 72/QĐ-HĐQT-TD, ngày 31/3/2002 (hiệu lực đến 30/06/2010) và quyết định số 666/QĐ-HĐQT-NHNo, ngày 15/06/2010 của NHNo & PTNT Việt Nam và các văn bản hướng dẫn, bổ sung, sửa đổi liên quan (gọi là Quy định cho vay).
a. Đối tượng cho vay
NHNo & PTNT Đăk Nông xác định các đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cà phê trong phương án vay vốn cụ thể theo từng khoản mục, đảm bảo tính chặt chẽ khi tính toán cho vay. Theo kết quả điều tra 242 hộ sản xuất cà phê đã vay vốn tại NHNo & PTNT Đăk Nông, nói chung, đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cà phê tập trung chủ yếu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh chính là sản xuất cà phê (Bảng 3.5):
- Đối tượng vay chăm sóc cà phê của 242 hộ sản xuất cà phê điều tra bao gồm các chi phí: Mua phân bón, vận chuyển, nông dược, tưới nước, nhân công, nhiên liệu… hầu hết, các đối tượng vay vốn đã cho vay theo đúng định mức kỹ thuật địa phương đã ban hành (Sở NN & PTNT Đăk Nông, 2010). Bên cạnh đó, hộ sản xuất cà phê còn được vay vốn để mua ống nước, béc tưới, bao bì, tấm bạt dùng để hái quả cà phê và phơi cà phê… phục vụ cho hoạt động sơ chế thành hạt cà phê nguyên liệu thành phẩm.
- Có 9 hộ sản xuất cà phê vay các đối tượng vay vốn trung hạn trong 242 hộ sản xuất cà phê đã điều tra, cho thấy không có trường hợp đầu tư vốn tín dụng cho những hộ không có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất cà phê. Các chi phí vay trung hạn tập trung để mua sắm máy móc cơ giới; chi phí đầu tư xây dựng cơ bản; chi phí tái canh, trồng mới cà phê… Với mức bình quân 75,6 triệu đồng/hộ, cho thấy hầu hết hộ sản xuất cà phê có đối tượng vay vốn trung hạn đều nhằm mục đích đầu tư chiều sâu hoặc đầu tư mở rộng trên cơ sở hoạt động sản xuất cà phê đã có, không phát sinh các trường hợp vay dài hạn để xây dựng cơ sở hạ tầng có giá trị lớn.
- Ngoài các đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cà phê gắn liền với hoạt động sản xuất cà phê, còn có các đối tượng vay vốn để thực hiện đa dạng hóa thu nhập bằng các ngành nghề phụ của hộ sản xuất cà phê. Tuy nhiên, việc xác định đối tượng cho vay theo đa dạng hóa thu nhập chỉ là tự phát, chưa xác định là chiến lược cho vay cụ thể trong giải pháp tín dụng của ngân hàng.
Về đối tượng vay vốn để đa dạng hóa thu nhập: Trong tổng số 242 hộ sản xuất cà phê đã điều tra, đối tượng vay vốn để phát triển nghề phụ của 38 hộ sản xuất cà phê là các chi phí về chăn nuôi, kinh doanh buôn bán nhỏ của những hộ sản xuất cà phê có thể tận dụng thời gian nhàn rỗi trong vùng chuyên canh cà phê. So với số dư bình quân cho vay hộ sản xuất cà phê thuần 70,5 tr.đ/hộ, thì bình quân cho vay ngành nghề phụ là 88,2 tr.đ/hộ, lớn hơn mức bình quân chung 17,7 tr.đ/hộ.
Bảng 3.5 Đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cà phê
Chỉ tiêu Số lượng hộ sản xuất cà phê (hộ)
Số tiền vay (tr.đ)
Bình quân (tr.đ/hộ)
242 | 17.735 | 73,3 | |
- Sản xuất cà phê thuần | 204 | 14.385 | 70,5 |
- Kiêm ngành nghề phụ | 38 | 3.350 | 88,2 |
2. Cho vay trung hạn (trong 242 hộ) | 9 | 680 | 75,6 |
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Tóm lại, đối tượng vay vốn của hộ sản xuất cà phê tại NHNo & PTNT Đăk Nông được thẩm định chặt chẽ, cho vay tập trung vào hoạt động sản xuất cà phê và linh hoạt cho vay các đối tượng ngành nghề phụ, phù hợp với quy định cho vay.
b. Điều kiện cho vay
Hầu hết hộ sản xuất cà phê vay vốn NHNo & PTNT Đăk Nông đảm bảo đủ điều kiện vay vốn ngân hàng, bao gồm những nội dung cụ thể như sau:
- Điều kiện về mặt pháp luật
Tất cả hộ sản xuất cà phê vay vốn NHNo & PTNT Đăk Nông đều đảm bảo điều kiện pháp luật. Những giấy tờ liên quan về pháp lý đều được sao chụp lại và lưu vào hồ sơ khách hàng. Thực hiện tiếp xúc, trao đổi với hộ sản xuất cà phê trong quá trình giao dịch là nội dung thẩm định về năng lực hành vi của hộ sản xuất cà phê. Nói chung, về đảm bảo điều kiện cho vay hộ sản xuất cà phê về mặt pháp luật, được triển khai thực hiện tốt ở NHNo & PTNT Đăk Nông.
- Điều kiện về mặt tài chính
* Vốn tự có của hộ sản xuất cà phê
Trên cơ sở đối tượng nghiên cứu đã xác định của đề tài, vốn tự có của hộ sản xuất cà phê được xác định theo phương pháp gián tiếp. Cụ thể là tiến hành điều tra, rà soát, đối chiếu số liệu giữa báo cáo thẩm định cho vay của ngân hàng với phiếu điều tra từng hộ sản xuất cà phê về chỉ tiêu diện tích canh tác cà phê, định mức kinh tế kỹ thuật, mức độ phù hợp của giá thị trường cho các khoản mục chi phí. Kiểm tra lại tổng chi phí phương án vay vốn, số tiền vay ngân hàng và chỉ tiêu vốn tự có của hộ sản xuất cà phê.
Kết quả điều tra và tổng hợp số liệu cho thấy vốn tự có của 242 hộ sản xuất cà phê đã vay vốn chiếm tỷ lệ 61,9% so với tổng chi phí phương án vay vốn, cao hơn so với quy định chỉ từ 10% - 20%. Điều này hoàn toàn phù hợp với thực tiễn về định mức suất đầu tư cà phê, vì tùy theo độ tuổi của cây cà phê, nhân công chăm sóc cà phê kinh doanh trong một năm là 270 - 280 công lao động, quy theo thời giá thì chiếm tỷ trọng từ 45,3% - 52,6% tổng chi phí. Chưa tính các giá trị chi phí mà hộ sản xuất cà phê có thể tự túc như chi phí cơ giới canh tác và vận chuyển nông sản, do sở hữu máy móc thiết bị như máy cày tay, máy tưới, máy phát điện, hoặc phân bón hữu cơ tận dụng trong chăn nuôi của gia đình.
Theo phân tổ điều tra hộ sản xuất cà phê về quy mô diện tích canh tác, tỷ lệ vốn tự có của hộ sản xuất cà phê từ 3 ha trở lên là 63,6%, tuy cao hơn vốn tự có của hộ sản xuất cà phê dưới 3 ha là 2%. Nói chung, tất cả hộ sản xuất cà phê đều có vốn tự có lớn, đảm bảo đủ điều kiện để vay và hoàn trả nợ vay ngân hàng (Bảng 3.6).
Bảng 3.6 Vốn tự có của hộ sản xuất cà phê
Chỉ tiêu ĐVT Toàn bộ hộ điều tra
Quy mô diện tích Dưới 3 ha 3 ha trở lên
hộ | 242 | 224 | 18 | |
1. Tổng chi phí sản xuất cà phê | tr.đ | 46.524 | 40.781 | 5.743 |
2. Vốn tự có | tr.đ | 28.789 | 25.135 | 3.654 |
- Tỷ lệ vốn tự có tham gia | % | 61,9 | 61,6 | 63,6 |
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Nội dung này cho thấy, không chỉ vốn tự có của hộ sản xuất cà phê có diện tích canh tác từ 3 ha trở lên, mà cả hộ sản xuất cà phê canh tác dưới 3 ha cũng có vốn tự có cũng rất cao, vượt tỷ lệ về điều kiện vốn tự có theo quy định cho vay.
* Khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng
Kết quả điều tra 242 hộ sản xuất cà phê đã vay NHNo & PTNT Đăk Nông cho thấy 100% phương án vay vốn của hộ sản xuất cà phê đảm bảo hiệu quả tài chính, có lợi nhuận; nghĩa là 100% hộ sản xuất cà phê đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng, cả gốc và lãi, với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu bình quân là 16,2% (Bảng 3.7).
Một cách tổng quát, lợi nhuận bình quân trên mỗi hộ sản xuất cà phê là 38,9 triệu đồng, nếu đem chia cho diện tích bình quân 2,2 ha mỗi hộ, kết quả là trên mỗi
ha canh tác cà phê, hộ sản xuất cà phê tích lũy được 17,7 triệu đồng mỗi ha ở thời điểm điều tra năm 2011 (đã trừ công lao động gia đình). NHNo & PTNT Đăk Nông cho vay hộ sản xuất cà phê dựa trên cơ sở đảm bảo hiệu quả tài chính, thực hiện đúng quy định cho vay.
Bảng 3.7 Hiệu quả tài chính của phương án vay vốn sản xuất cà phê
ĐVT | Số liệu | BQ trên hộ | |
- Số lượng hộ sản xuất cà phê | hộ | 242 | |
- Tổng diện tích | ha | 530 | 2,2 |
1. Tổng thu nhập phương án vay vốn | tr.đ | 58.282 | 240,8 |
2. Tổng chi phí phương án vay vốn | tr.đ | 48.865 | 201,9 |
3. Lợi nhuận | tr.đ | 9.417 | 38,9 |
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Tóm lại, kết quả điều tra cho thấy, trong hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê, NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện cho vay những hộ sản xuất cà phê đảm bảo khả năng hoàn trả nợ vay ngân hàng.
- Điều kiện về bảo đảm nợ vay
Nhìn chung, về điều kiện bảo đảm nợ vay đối với khoản nợ cho vay hộ sản xuất cà phê, NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện triển khai thẩm định nghiêm túc theo đúng quy định. Hầu hết, hộ sản xuất cà phê đã vay vốn tại NHNo & PTNT Đăk Nông đều đảm bảo điều kiện về bảo đảm nợ vay theo đúng quy định. Nội dung về bảo đảm nợ vay sẽ được nghiên cứu ở phần sau.
Tóm lại, việc thẩm định các điều kiện vay vốn của hộ sản xuất cà phê, NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện tương đối nghiêm túc và chặt chẽ, theo đúng quy định cho vay.
c. Bảo đảm nợ vay
Bảo đảm nợ vay là một nội dung quan trọng và được NHNo & PTNT Đăk Nông thực hiện tương đối chặt chẽ.
Với phương pháp chọn mẫu điều tra ngẫu nhiên về điều kiện đảm bảo nợ vay của 242 hộ sản xuất cà phê đã vay vốn (Bảng 3.8), kết quả cho thấy: