a. Dư nợ cho vay tính theo hộ sản xuất cà phê
Tình hình tỷ trọng dư nợ cho vay vốn trung hạn so với tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê có chiều hướng tăng lên trong giai đoạn 2008 - 2011, từ 11,5% năm 2008, tăng lên 21% năm 2011, thể hiện sự chuyển biến đối tượng đầu tư vốn tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông (Bảng 3.14). Đây là biểu hiện tích cực, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đầu tư, mua sắm máy móc thiết bị, thực hiện tái canh vườn cà phê già cỗi, nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất cà phê đạt năng suất cao, bền vững theo quy hoạch tại địa bàn Đăk Nông.
Bảng 3.14 Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo bình quân dư nợ hộ
Số dư cuối năm (tr.đ) Tốc độ tăng, giảm (%)
Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 2011 09/08 10/09 11/10 BQ
tr.đ | 225.901 | 297.688 | 187.030 | 438.411 | 31,8 | -37,2 | 134,4 | 43,0 | |
- Số hộ vay | hộ | 5.909 | 6.750 | 4.130 | 6.021 | 14,2 | -38,8 | 45,8 | 7,1 |
- Bình quân dư nợ/hộ | tr.đ/hộ | 38,2 | 44,1 | 45,3 | 72,8 | 15,4 | 2,7 | 60,8 | 26,3 |
2. Cho vay trung hạn | tr.đ | 29.996 | 90.627 | 104.640 | 116.255 | 202,1 | 15,5 | 11,1 | 76,2 |
- Số hộ vay | hộ | 471 | 1.531 | 1.853 | 1.463 | 225,1 | 21,0 | -21,0 | 75,0 |
- Bình quân dư nợ/hộ | tr.đ/hộ | 63,7 | 59,2 | 56,5 | 79,5 | -7,1 | -4,6 | 40,7 | 9,7 |
3. Cho vay dài hạn | tr.đ | 0 | 0 | 0 | 0 | ||||
Tổng dư nợ cho vay | tr.đ | 255.898 | 388.315 | 291.670 | 554.666 | 51,7 | -24,9 | 90,2 | 38,9 |
- Số hộ vay | hộ | 6.380 | 8.281 | 5.983 | 7.484 | 29,8 | -27,8 | 25,1 | 9,0 |
- Bình quân dư nợ/hộ | tr.đ/hộ | 101,9 | 103,3 | 101,8 | 152,3 | 1,4 | -1,5 | 49,6 | 16,5 |
Có thể bạn quan tâm!
- Tình Hình Huy Động Vốn Thông Qua Phát Hành Thẻ Atm
- Tình Hình Đảm Bảo Nợ Vay Của Hộ Sản Xuất Cà Phê
- Diễn Biến Doanh Số Cho Vay, Thu Nợ Hộ Sản Xuất Cà Phê
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Hoạt Động Tín Dụng Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Đăk Nông Đối Với Hộ Sản Xuất Cà Phê
- Đánh Giá Hoạt Động Khuyến Nông Của Tỉnh Đăk Nông
- Đánh Giá Việc Thực Hiện Giải Pháp Tín Dụng Của Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Đăk Nông Đối Với Hộ Sản Xuất Cà Phê
Xem toàn bộ 223 trang tài liệu này.
Nguồn: NHNo & PTNT Đăk Nông
Tuy nhiên, kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo bình quân dư nợ hộ cho thấy: Năm 2011 so với năm 2008, tổng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê tăng bình quân mỗi năm là 38,9%, trong khi đó, tổng số lượng hộ sản xuất cà phê vay vốn chỉ tăng lên bình quân mỗi năm là 9,0%. Nguyên nhân của sự không cân xứng về tốc độ tăng dư nợ cho vay và số lượng hộ vay vốn là do NHNo & PTNT Đăk Nông chuyển hướng đầu tư tín dụng, tăng cho vay chăm sóc cà phê hộ có diện tích canh tác lớn.
Bên cạnh đó, so với số lượng 74.789 hộ sản xuất cà phê của tỉnh Đăk Nông thì số hộ sản xuất cà phê được vay vốn NHNo & PTNT Đăk Nông chỉ đạt
tỷ lệ 10,0%, trong khi có đến 80,5% hộ sản xuất cà phê có nhu cầu vay vốn. Do đó, có thể nói, việc đáp ứng nhu cầu vay vốn tín dụng ngân hàng cho hộ sản xuất cà phê ở địa bàn Đăk Nông còn tương đối thấp. Đây là một trong những hạn chế lớn của việc thực hiện giải pháp tín dụng của NHNo & PTNT Đăk Nông đối với hộ sản xuất cà phê.
b. Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê theo vùng sinh thái
Tình hình về cơ cấu dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê theo vùng sinh thái cho thấy: Dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê của cả hai vùng sinh thái phù hợp và vùng sinh thái tương đối phù hợp phát triển cà phê đều tăng; tuy nhiên, tốc độ tăng dư nợ cho vay của vùng sinh thái tương đối phù hợp tăng mạnh hơn nhiều lần đối với vùng sinh thái phù hợp (Bảng 3.15).
Bảng 3.15 Kết quả cho vay hộ sản xuất cà phê theo vùng sinh thái
Dư nợ cuối năm (tr.đ) So sánh tốc độ tăng, giảm (%)
Vùng, huyện, thị xã
I. Vùng sinh thái phù hợp phát triển cà phê
2008 2009 2010 2011 09/08 10/09 11/10 BQ
202.366 304.846 211.130 355.533 50,6 -30,7 68,4 25,2
1. Huyện Đăk Min 114.717 143.625 83.753 133.261 25,2 -41,7 59,1 5,4
2. Huyện Đăk Song 31.375 64.590 65.035 91.191 105,9 0,7 40,2 63,5
3. Huyện Đăk RLâp 56.274 96.631 62.343 131.081 71,7 -35,5 110,3 44,3
II. Vùng sinh thái
tương đối phù hợp phát triển cà phê
53.532 83.469 80.540 199.133 55,9 -3,5 147,2 90,7
1. Thị xã Gia Nghĩa 8.808 33.311 23.826 62.633 278,2 -28,5 162,9 203,7
2. Huyện Krông Nô 26.896 29.744 41.642 82.186 10,6 40,0 97,4 68,5
3. Huyện Đăk GLong 10.434 15.133 12.406 36.208 45,0 -18,0 191,9 82,3
4. Huyện Chư Jut 7.393 5.281 2.665 6.413 -28,6 -49,5 140,6 -4,4
5. Huyện Tuy Đức 0 0 0 11.694
Toàn tỉnh 255.898 388.315 291.670 554.666 51,7 -24,9 90,2 38,9
Nguồn: NHNo & PTNT Đăk Nông
So sánh số liệu năm 2011 với năm 2008, tốc độ tăng trưởng dư nợ của vùng sinh thái phù hợp phát triển cà phê là 1,8 lần; trong khi đó ở vùng sinh thái tương đối phù hợp phát triển cà phê là 3,7 lần, mức độ chênh lệch về tăng dư nợ rất lớn. Vấn đề này cho thấy việc quản lý kế hoạch kinh doanh gắn với vùng sinh
thái của địa bàn hoạt động của NHNo & PTNT Đăk Nông còn mang tính chủ quan, tự phát.
3.2.1.2 Hiệu quả cho vay hộ sản xuất cà phê
Để đánh giá hiệu quả vốn tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê, chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh giữa hai kết quả: (1) Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê với tổng dư nợ và (2) Tỷ trọng thu lãi cho vay hộ sản xuất cà phê với tổng thu lãi của ngân hàng.
Phần tính toán hiệu quả theo phương pháp này, chưa kể chi phí cho vay hộ sản xuất cà phê cao hơn vì món vay nhỏ, địa bàn cho vay xa xôi của vùng chuyên canh cà phê. Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất cà phê trên tổng dư nợ cho vay cao nhất là năm 2009 19,7% (~ 20%), bình quân từ năm 2008 - 2011 là 17,7%, tỷ trọng thu lãi cho vay hộ sản xuất cà phê trên tổng thu lãi là 15,4%, thấp hơn 2,2% (Bảng 3.16).
Nguyên nhân là do chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn. Trong khi cơ cấu vốn huy động lãi suất cao chiếm tỷ trọng lớn (xem Biểu đồ 3.2), lãi suất cho vay hộ sản xuất cà phê áp dụng lại áp dụng mức thấp theo chính sách điều hành lãi suất của nhà nước, nên hiệu quả tài chính cho vay hộ sản xuất cà phê thấp hơn cho vay các đối tượng khác.
Bảng 3.16 Hiệu quả cho vay hộ sản xuất cà phê
Dư nợ cho vay Thu lãi cho vay (kể cả dự thu)
Năm
Tổng dư nợ Cho vay hộ sản xuất cà phêTổng thu Cho vay hộ sản xuất cà phê
(tr.đ)
Dư nợ (tr.đ) Tỷ trọng
lãi (tr.đ)
Số tiền lãi
Tỷ trọng (%)
(%) | (tr.đ) | |||||
2008 | 1.340.261 | 255.898 | 19,1 | 205.123 | 28.490 | 13,9 |
2009 | 1.971.603 | 388.315 | 19,7 | 302.555 | 46.291 | 15,3 |
2010 | 2.460.590 | 291.670 | 11,9 | 450.367 | 73.601 | 16,3 |
2011 | 3.002.835 | 554.666 | 18,5 | 613.916 | 99.739 | 16,2 |
Nguồn: NHNo & PTNT Đăk Nông
Như vậy, hoạt động cho vay hộ sản xuất cà phê tại NHNo & PTNT Đăk Nông tuy có hiệu quả tài chính, nhưng không bằng cho vay các đối tượng khác.
Tóm lại, kết quả và hiệu quả thực hiện giái pháp tín dụng đối với hộ sản xuất cà phê của NHNo & PTNT Đăk Nông, nhìn chung chưa giải quyết đầy đủ
những vấn đề thực tiễn đặt ra. Vấn đề này có nguyên nhân tổng hợp từ các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến giải pháp tín dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất cà phê (sẽ được phân tích kỹ ở phần sau); tuy nhiên, có thể xác định nhân tố chính là từ phía ngân hàng, chủ yếu là: (1) Chênh lệch lãi suất (Interest Rate Spread) giữa lãi suất nguồn vốn và lãi suất cho vay tương đối thấp; việc huy động nguồn vốn lãi suất thấp của ngân hàng có nhiều khó khăn trong khu vực nông thôn; áp dụng phương thức cho vay chưa đa dạng; (2) Không tổ chức cho vay thông qua Tổ vay vốn để giảm chi phí; (3) Địa bàn nông thôn vùng chuyên canh cà phê tương đối rộng, chi phí cho vay cao, trong khi năng lực hoạt động (mạng lưới, nhân sự) của NHNo & PTNT Đăk Nông chưa đáp ứng đầy đủ.
3.2.2 Kết quả và hiệu quả đối với hộ sản xuất cà phê
3.2.2.1 Kết quả vay vốn ngân hàng
Kết quả vay vốn ngân hàng của hộ sản xuất cà phê chính là mục đích đạt được sau khi sử dụng vốn vay ngân hàng. Kết quả vay vốn ngân hàng phản ánh tập trung vào hai nội dung chính: (1) Diện tích sản xuất cà phê vay vốn ngân hàng và (2) Các đối tượng vay vốn hình thành bằng vốn vay ngân hàng.
a. Diện tích sản xuất cà phê vay vốn
Bảng 3.17 Diện tích cà phê của hộ sản xuất cà phê có vay vốn ngân hàng
Huyện, thị xã Diện tích cà phê của hộ
sản xuất cà phê (ha)
Diện tích cà phê của hộ có vay vốn Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
- Huyện Đăk Min | 18.150 | 4.777 | 26,3 |
- Huyện Đăk Song | 17.262 | 4.325 | 25,1 |
- Huyện Đăk RLâp | 17.807 | 4.229 | 23,7 |
- Thị xã Gia Nghĩa | 8.100 | 2.785 | 34,4 |
- Huyện Krông Nô | 8.095 | 1.880 | 23,2 |
- Huyện Đăk GLong | 6.545 | 679 | 10,4 |
- Huyện Chư Jut | 3.467 | 111 | 3,2 |
- Huyện Tuy Đức | 8.870 | 250 | 2,8 |
Toàn tỉnh | 88.296 | 19.036 | 21,6 |
Nguồn: Cục Thống kê Đăk Nông, NHNo & PTNT Đăk Nông
Để đánh giá kết quả vay vốn ngân hàng của hộ sản xuất cà phê về mặt diện tích cần xem xét diện tích canh tác của hộ sản xuất cà phê được vay vốn của NHNo & PTNT Đăk Nông so với diện tích canh tác của hộ sản xuất cà phê. Nói cách khác, đánh giá kết quả vay vốn theo diện tích cà phê là xem xét “độ phủ” của vốn tín dụng trên diện tích cà phê của hộ sản xuất cà phê tại địa bàn tỉnh Đăk Nông (Bảng 3.17).
Với “độ phủ” vốn tín dụng ngân hàng chỉ đạt 21,6% diện tích cà phê của hộ sản xuất cà phê, cho thấy khả năng mở rộng tín dụng cho vay hộ sản xuất cà phê ở địa bàn Đăk Nông còn rất lớn.
b. Các đối tượng hình thành từ vốn vay
Theo tổng hợp báo cáo từ các chi nhánh, phòng giao dịch ngân hàng, nơi cho vay trực tiếp đến hộ sản xuất cà phê, các đối tượng hàng hóa, vật tư mua sắm, thanh toán bằng vốn vay ngân hàng của hộ sản xuất cà phê trong năm 2011 được thống kê ở Bảng 3.18.
Bảng 3.18 Đối tượng vay vốn hình thành từ vốn vay ngân hàng
ĐVT | Kết quả - Số lượng | |
- Chăm sóc cà phê kinh doanh | ha | 19.036 |
- Tái canh diện tích cà phê già cỗi | ha | 11 |
- Máy cày tay (có giàn xới) | cái | 18 |
- Rơ-mooc máy cày tay, máy cày kéo | cái | 27 |
- Mô tơ phát điện | cái | 65 |
- Hệ thống bơm tưới (máy bơm, ống nước, béc…) | bộ | 323 |
- Máy cắt tỉa cành, chồi | cái | 650 |
- Máy cắt cỏ cầm tay | cái | 392 |
- Hệ thống máy móc, thiết bị sơ chế cà phê | bộ | 5 |
- Sân phơi (bê tông 10-15cm, lát gạch mộc 30x30) m22.125
- Nhà kho (khô thoáng, cấp 4 thông thường) m2560
cái | 108 | |
- Đối tượng chăn nuôi của hộ kiêm | hộ | 290 |
- Đối tượng buôn bán nhỏ của hộ kiêm | hộ | 398 |
- Giải quyết việc làm cho lao động chính | người | 10.634 |
Nguồn: NHNo & PTNT tỉnh Đăk Nông
Các đối tượng hình thành từ vốn vay NHNo & PTNT Đăk Nông của hộ sản xuất cà phê tương đối đa dạng, phong phú, nhưng nhìn chung là tập trung vào mục đích mua sắm phân bón, vật tư, nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất cà phê. Ngoài ra, vốn vay ngân hàng còn được hộ sản xuất cà phê sử dụng để mua sắm trang thiết bị gia đình, sản xuất kinh doanh khác để nâng cao thu nhập; tuy nhiên, số lượng không lớn.
3.2.2.2 Hiệu quả vay vốn ngân hàng
Hộ sản xuất cà phê sử dụng vốn vay ngân hàng không những tạo ra hiệu quả từ sản xuất cà phê, mà trên thực tế, vốn vay còn tạo điều kiện làm tăng cơ hội việc làm, tăng sử dụng thời gian lao động, hiệu quả sử dụng công suất máy móc, thiết bị... Do đó, hiệu quả sử dụng vốn vay ngân hàng được nghiên cứu theo hai nội dung: (1) Theo đa dạng hóa thu nhập và (2) Theo quy mô diện tích.
a. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ sản xuất cà phê theo quy mô diện tích
Bảng 3.19 Hiệu quả sử dụng vốn vay theo quy mô diện tích cà phê
Toàn bộ Quy mô diện tích
Dưới 3 ha | Từ 3 ha trở lên | |||
- Số lượng hộ sản xuất cà phê | hộ | 242 | 224 | 18 |
- Tổng diện tích | ha | 530 | 456 | 74 |
- Diện tích bình quân | ha/hộ | 3,1 | 2,0 | 4,1 |
- Vốn vay ngân hàng | tr.đ | 17.735 | 15.646 | 2.089 |
- Lãi suất cho vay | %/năm | 13,2 | 13,2 | 13,2 |
1. Tổng thu nhập | tr.đ | 58.282 | 50.180 | 8.102 |
2. Tổng chi phí | tr.đ | 48.865 | 42.257 | 6.608 |
Lãi vay ngân hàng | tr.đ | 2.341 | 2065 | 276 |
3. Lợi nhuận | tr.đ | 9.417 | 7.923 | 1.494 |
4. Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu | % | 16,2 | 15,8 | 18,4 |
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Kết quả điều tra cho thấy, trong tình hình chung, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của 242 hộ sản xuất cà phê là 16,2% thì nhóm hộ sản xuất cà phê có diện tích từ 3 ha trở lên, có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 18,4%; trong khi đó, nhóm hộ sản
xuất cà phê có diện tích nhỏ hơn 3 ha, chỉ có tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 15,9%, thấp hơn 2,5% (Bảng 3.19).
* Hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng
Hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng chính là phần chênh lệch lợi nhuận và lãi vay ngân hàng tính trên vốn gốc vay ngân hàng. Mục đích của việc xác định chỉ tiêu này là tính toán lợi nhuận mang lại từ đồng vốn vay ngân hàng. Và được xác định cụ thể như sau:
- Tính cho 242 hộ sản xuất cà phê: Lãi vay ngân hàng: 2.341 tr.đ; Vốn vay ngân hàng:17.735 tr.đ; Lợi nhuận chưa trừ lãi vay: 9.417 + 2.341 = 11.758 tr.đ; Tỷ suất lợi nhuận chưa trừ lãi vay ngân hàng trên doanh thu: 11.758 ÷ 58.282 × 100 = 20,2%; Lợi nhuận từ vốn vay ngân hàng: (17.735 tr.đ × 20,2%) – 2.341 tr.đ = 1.241,5 tr.đ. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu từ vốn vay ngân hàng: 1.241,5 ÷ 17.735 × 100 = 7,0%, (hoặc có thể tính: 20,2% – 13,2% = 7,0%). Như vậy, 242 hộ sản xuất cà phê có lãi trên vốn vay ngân hàng là 1.241,5 tr.đ, bình quân mỗi hộ là 5,1 tr.đ, tương đương với tỷ suất lợi nhuận là 7,0%.
- Tính cho 224 hộ sản xuất cà phê có quy mô diện tích dưới 3 ha: Cũng theo phương pháp tính như trên, 224 hộ sản xuất cà phê có quy mô diện tích dưới 3 ha có lãi trên vốn vay ngân hàng là 1.048,6 tr.đ, bình quân mỗi hộ là 4,7 tr.đ, tương đương với tỷ suất lợi nhuận là 6,7%.
- Tính cho 18 hộ sản xuất cà phê có quy mô diện tích từ 3 ha trở lên: Cũng theo phương pháp tính như trên, 18 hộ sản xuất cà phê có diện tích từ 3 ha trở lên có lãi trên vốn vay ngân hàng là 179,4 tr.đ, bình quân mỗi hộ là 10,0 tr.đ, tương đương với tỷ suất lợi nhuận là 8,6%.
Như vậy, một cách tổng quát, hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng của hộ sản xuất cà phê là đảm bảo; trong đó, hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng của hộ sản xuất cà phê có quy mô diện tích từ 3 ha trở lên lớn hơn hộ sản xuất cà phê có quy mô diện tích dưới 3 ha.
Nguyên nhân của vấn đề trên là do hộ sản xuất cà phê có diện tích từ 3 ha trở lên có điều kiện canh tác thuận lợi do đã trang bị đầy đủ máy móc thiết bị, vốn tự có cao hơn hộ sản xuất cà phê có diện tích dưới 3 ha (xem Bảng 3.6).
b. Hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ sản xuất cà phê theo đa dạng hóa thu nhập
Bảng 3.20 Hiệu quả sử dụng vốn vay theo đa dạng hóa thu nhập
Toàn bộ
Phân theo đa dạng hóa thu nhập
Chỉ tiêu ĐVT
hộ điều tra
Hộ sản xuất cà phê thuần
Hộ sản xuất cà phê kiêm nghề phụ
hộ | 242 | 204 | 38 | |
- Vốn vay ngân hàng | tr.đ | 17.735 | 14.385 | 3.350 |
- Lãi suất cho vay bình quân | %/năm | 13,2 | 13,2 | 13,2 |
1. Tổng thu nhập | tr.đ | 58.282 | 44.907 | 13.375 |
- Thu từ bán cà phê | tr.đ | 54.720 | 44.907 | 9.813 |
- Thu từ nghề phụ | tr.đ | 3.562 | 0 | 3.562 |
2. Tổng chi phí | tr.đ | 48.865 | 38.066 | 10.799 |
- Chi sản xuất cà phê | tr.đ | 44.079 | 36.167 | 7.912 |
- Chi cho nghề phụ | tr.đ | 2.445 | 0 | 2.445 |
- Lãi vay ngân hàng | tr.đ | 2.341 | 1.899 | 442 |
3. Lợi nhuận | tr.đ | 9.417 | 6.841 | 2.576 |
Bình quân/hộ | tr.đ/hộ | 38,9 | 33,5 | 67,8 |
4. Lợi nhuận/doanh thu | % | 16,2 | 15,2 | 19,3 |
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra
Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn vay của hộ sản xuất cà phê phân tổ theo đa dạng hóa thu nhập cho thấy: Nhóm hộ sản xuất cà phê kiêm thêm ngành nghề phụ có tỷ suất lợi nhuận bình quân cao hơn nhóm hộ sản xuất cà phê thuần (Bảng 3.20).
* Hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng
Tương tự như phương pháp tính hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng áp dụng cho hộ sản xuất cà phê theo quy mô diện tích, hiệu quả từ đồng vốn vay ngân hàng của hộ sản xuất cà phê theo đa dạng hóa thu nhập có kết quả như sau:
- Tính cho 204 hộ sản xuất cà phê thuần: Cũng theo phương pháp tính như trên, 204 hộ sản xuất cà phê thuần có lãi trên vốn vay ngân hàng là 906,1 tr.đ, bình quân mỗi hộ là 4,4 tr.đ, tương đương với tỷ suất lợi nhuận là 6,3%.
- Tính cho 38 hộ sản xuất cà phê kiêm nghề phụ: Cũng theo phương pháp tính như trên, 38 hộ sản xuất cà phê kiêm thêm nghề phụ có lãi trên vốn vay ngân hàng là 315,1 tr.đ, bình quân mỗi hộ là 8,3 tr.đ, tương đương với tỷ suất lợi nhuận là 9,4%.