3.6.1 Loại hình nông hộ trong phát triển RAT
Trên 95% sản lượng RAT được sản xuất tại các nông hộ. Có khoảng 95% nông hộ này đều tham gia vào các loại hình HTX khác nhau nhưng chỉ chịu sự điều hành của HTX khi HTX bao tiêu sản phẩm RAT.
Bảng 3.26. Đánh giá cơ hội và thách thức của các nông hộ trong phát triển RAT ở Hà Nội
Điểm mạnh
- Nắm giữ tư liệu sản xuất quan trọng nhất là đất đai.
- Có kinh nghiệm sản xuất rau và RAT.
- Là lực lượng sản xuất chính, sản xuất ra trên 90% sản lượng RAT của Thành phố.
- Luôn luôn chủ động trong triển khai sản xuất. Động lực sản xuất rõ ràng, chăm chỉ.
Cơ hội
- Được hưởng lợi từ đầu tư công
- Được hưởng lợi từ cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển RAT
- Có thể nắm bắt tốt TBKT nếu
được đào tạo phù hợp.
Điểm yếu
- Tham gia HTX nhưng chỉ chấp hành sự điều hành của HTX khi được bao tiêu sản phẩm.
- Sản xuất tự phát.
- Quy mô nhỏ. Sản xuất “xôi đỗ”; chủng loại rau đơn điệu.
- Khả năng tự đầu tư thấp.
- Tùy tiện trong việc chấp hành các quy
định về sản xuất - tiêu thụ RAT.
- Hiệu quả sản xuất rau và RAT không có sự khác biệt rõ rệt.
- Hạn chế về các mối quan hệ
Thách thức (Trở ngại)
- Kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Áp dụng cơ giới hóa, hiện đại hóa trong sản xuất - kinh doanh RAT.
- Cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất. - Liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ RAT
- Sản lượng cung ứng lớn, ổn định; chủng loại
đa dạng, phong phú.
Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra năm 2009
Trình độ sản xuất của các nông hộ được đánh giá chủ yếu dựa trên các tiêu chí là trình độ văn hóa, kiến thức về VietGAP và nhận thức về RAT. Theo đó, hộ khá là hộ có số lao động tham gia sản xuất RAT có trình độ văn hóa hết cấp 3, đã được tập huấn đầy đủ về RAT hoặc VietGAP và có thu nhập chủ yếu từ sản xuất RAT; hộ trung bình là những hộ vẫn có lao động chưa tốt nghiệp cấp 3, chưa được tập huấn đầy đủ về RAT và hộ yếu là những hộ có lao động tham gia sản xuất RAT là những người có trình độ văn hóa chưa hết cấp 3, chưa được tập huấn về RAT và VietGAP, có nhận thức chưa đầy đủ về RAT. Trong số 311 hộ được điều tra có 105 hộ có trình độ sản xuất khá (chiếm 33,7%) , 90 hộ trung bình và 116 hộ kém (chiếm 66,3%).
Bảng 3.27. Số hộ nông dân sản xuất RAT phân theo trình độ sản xuất
Cây trồng | Số | hộ điều tra khảo sát (Hộ) | ||||
Tổng số | Chia ra | |||||
Hộ khá | Trung bình | Hộ kém | ||||
1 2 3 4 5 | Bắp cải Xu hào Cà chua Dưa chuột Cải thảo Tổng số | 110 86 64 28 23 311 | 46 25 17 9 8 105 | 24 37 12 10 7 90 | 40 24 35 9 8 116 |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Xây Dựng Cơ Sở Hạ Tầng Phục Vụ Phát Triển Rau An Toàn
- Thực Trạng Về Tuân Thủ Quy Định Trong Sản Xuất - Tiêu Thụ Rau An Toàn
- Tuân Thủ Quy Định Về Sử Dụng Nước Tưới, Đất Trồng Trong Sản Xuất Rau
- So Sánh Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Rat Giữa Hộ Sản Xuất Rat Và Công Ty Hà An
- Thực Trạng Công Tác Quản Lý Giám Sát Kiểm Tra Sản Xuất - Tiêu Thụ Rau An Toàn
- Hiện Trạng Hệ Thống Thiết Bị Phân Tích, Kiểm Tra Chất Lượng Rau
Xem toàn bộ 252 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2009
Đối với trồng rau nói chung, tuổi nghề bình quân của người trồng rau khoảng 23 năm nên có thể nắm bắt tốt các TBKT, các quy định trong sản xuất RAT nhưng theo phân tích ở mục 3.5.2, có thể thấy ý thức tự giác tuân thủ quy định của người tham gia sản xuất không cao, chưa hình thành thói quen ghi chép theo yêu cầu VietGAP. Đây là yếu tố làm cho chất lượng RAT khó kiểm soát, không ổn định
Qui mô sản xuất rất nhỏ, thường 1 hộ tại vùng chuyên rau có từ 0,4 - 0,5 ha đất canh tác rau nhưng lại chia thành 5 - 7 mảnh ở những xứ đồng khác nhau nên rất khó khăn trong canh tác, áp dụng TBKT, cơ giới hóa các khâu trong sản xuất (Nguyễn Thế Hùng, 2008) [20]. Mặt khác 10 -15 hộ cùng canh tác trên 1ha làm cho hiện tượng canh tác “xôi đỗ” trong sản xuất RAT là điều tất yếu.
Kết quả điều tra cho thấy chỉ có khoảng 20% số hộ được hỏi sẵn sàng đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật giếng khoan và nhà lưới để phục vụ sản xuất còn phần lớn là trông chờ vào đầu tư, hỗ trợ của nhà nước.
Bảng 3.28. Nhu cầu của nông dân về hỗ trợ phát triển rau an toàn
Nội dung đề nghị hỗ trợ | Tỷ đề | lệ người nghị hỗ trợ (%) | Mức hỗ trợ đề nghị (%) | |
1. | Đầu tư hệ thống thủy lợi, đường bê tông | 77,5 | 70-80 | |
nội đồng | ||||
2. | Hỗ trợ xây dựng nhà lưới | 27,5 | 70-80 | |
3. | Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật | 62,5 | 100 | |
4. | Hỗ trợ phân bón, thuôc BVTV mới, trợ | 60,0 | 30-50 | |
giá rủi ro về năng suất |
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2009.
Khả năng liên doanh, liên kết kém nên phần lớn (> 99%) các hộ sản xuất RAT phải nhờ các vào các HTX, doanh nghiệp để tiêu thụ RAT.
So sánh hiệu quả kinh tế của 1 ha sản xuất RAT và 1 ha sản xuất rau thường ở các nông hộ. Kết quả so sánh cho thấy:
Giá trị gia tăng thu được giữa sản xuất RAT và rau thường không có sự khác biệt rõ rệt, nhất là trong trường hợp sản lượng RAT chỉ tiêu thụ được từ
20 - 30% với giá cao hơn rau thường khoảng 10%. Nếu RAT được bán đúng với giá trị mong muốn thì sản xuất RAT cho hiệu quả kinh tế cao hơn sản xuất rau thường khoảng 4,8%.
Giá trị ngày công lao động của hộ sản xuất rau thường cao hơn rõ rệt so với sản xuất RAT. Đây là trở ngại lớn trong phát triển RAT theo quy mô nhỏ do người nông dân vẫn lấy công làm lãi.
Rõ ràng hiệu quả kinh tế là một rào cản lớn đối với phát triển bền vững RAT nếu làm ở quy mô nhỏ, lẻ.
Bảng 3.29. Hiệu quả sản xuất rau và rau an toàn của các đối tượng nghiên cứu năm 2009 (tính cho 1 ha)
ĐVT: 1.000 đ
Hộ sản xuất RAT | Hộ sản xuất rau thường | |
Giá trị sản xuất | 113.811,00 | 118.503,00 |
Chi phí trung gian | 30.381,00 | 38.900,00 |
Tổng chi phí | 32.371,00 | 41.300,00 |
Giá trị gia tăng | 83.430,00 | 79.603,00 |
Thu nhập hỗn hợp bình quân | 81.440,00 | 77.203,00 |
Giá trị sản xuất/chi phí trung gian | 3,98 | 3,05 |
Giá trị gia tăng/chi phí trung gian bình quân | 2,98 | 2,05 |
Thu nhập hỗn hợp/ chi phí trung gian bình quân | 2,90 | 1,98 |
Giá trị sản xuất/công lao động bình quân | 234,25 | 623,70 |
Giá trị gia tăng/công lao động bình quân | 171,72 | 418,96 |
Thu nhập hỗn hợp /công lao động bình quân | 167,62 | 406,33 |
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2009
140000
120000
100000
80000
60000
Hộ sản xuất RAT
Hộ sản xuất rau thường
40000
20000
0
Giá trị sản Chi phí trung Tổng chi phí Giá trị gia Thu nhập xuất (GO) gian (IC) tăng (VA) hỗn hợp bình
quân (M I)
G iá tr ị (1 .0 0 0 đ)
Biểu đồ 3.5. So sánh hiệu quả kinh tế sản xuất rau thường và RAT
Giá trị (1.000 đ
Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2009
Hộ sản xuất RAT
Hộ sản xuất rau thường
700
600
500
400
300
200
100
0
Giá trị sản Giá trị gia Thu nhập hỗn xuất/công lao tăng/công lao hợp /công lao động bình quân động bình quân động bình quân
Biểu đồ 3.6. So sánh giá trị ngày công trong sản xuất rau thường và RAT
Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2009
3.6.2 Loại hình nhóm hộ liên kết
Hiện nay ở Hà Nội có 2 nhóm hộ nông dân liên kết sản xuất RAT để cung ứng cho thị trường với tổng diện tích là 17,3 ha (Nhóm nông dân Thôn Bến và nhóm nông dân Thôn Dành, xã Đông Xuân, huyện Sóc Sơn). Thực chất các nhóm hộ này đã được Hội nông dân Hà Nội huấn luyện và đang triển khai sản xuất rau theo QTKT sản xuất rau hữu cơ do Hội khuyến cáo.
Sản lượng rau tiêu thụ của 2 nhóm rất khác nhau (500 - 1600 kg/ngày) tỷ lệ rau tiêu thụ theo hợp đồng đạt từ 37,5% đến 60%. Nhóm có số lượng nông dân càng đông, quy mô lớn thì khả năng nông dân phải tiêu thụ rau trên thị trường tự do càng nhiều.
Do áp dụng tốt hình thức giám sát cộng đồng và giám sát của cán bộ kỹ thuật nên mức độ tuân thủ các quy định về sản xuất - tiêu thụ tương đối tốt, từ khi được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT đến nay chưa phát hiện hiện tượng vi phạm quy định.
Bảng 3.30. Tình hình sản xuất - tiêu thụ RAT của 2 nhóm nông dân liên kết
Nhóm nông dân thôn Dành | Nhóm nông dân thôn Bến | |
1. Ngày được cấp Giấy chứng nhận lần 1 | 8/2/ 2007 | 15/4/2010 |
2. Diện tích | 5,0 | 12,3 |
3. Số hộ tham gia | 42 | 56 |
4. Cán bộ phụ trách kinh doanh | Kiêm nhiệm | Kiêm nhiệm |
4. Sản lượng (kg/ngày) | 500 | 1600 |
5. Sản lượng tiêu thụ thông qua hợp đồng | 300 | 600 |
(kg/ngày) | ||
6. Tỷ lệ tiêu thụ thông qua hợp đồng (%) | 60 | 37,5 |
7. Đánh giá mức độ tuân thủ quy định | Tốt | Tốt |
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2010
Các nhóm nông dân liên kết có ưu điểm là tập hợp tự nguyên của một số nông dân năng động, có mục tiêu rõ ràng khi liên kết và kinh nghiệm sản
xuất rau nên khả năng giám sát cộng đồng, giám sát chéo tốt. Hạn chế của hình thức tổ chức sản xuất này là quy mô nhỏ tốt hơn quy mô lớn, chủng loại rau đơn điệu; khả năng liên kết để mở rộng thị trường ở mức trung bình.
3.6.3 Loại hình hợp tác xã trong phát triển rau an toàn
Trong tổng số 42 tổ chức được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất RAT hiện nay thì có 32 HTX có hoạt động sản xuất và tiêu thụ RAT, chiếm 76,1% , trong đó 29 HTX chuyên sản xuất - tiêu thụ RAT và 5 HTX dịch vụ tổng hợp.
Bảng 3.31. Đánh giá cơ hội và thách thức của các HTX trong phát triển RAT ở Hà Nội
Điểm mạnh
- Là loại hình tổ chức sản xuất quen thuộc
ở nông thôn.
- Quan hệ giữa HTX và các xã viên thường thân thiện, gần gũi, có khả năng mở rộng quy mô sản xuất.
- Tổ chức tương đối chặt chẽ
- Có kinh nghiệm điều hành sản xuất rau.
- Có đội ngũ cán bộ kỹ thuật có kỹ năng thực hành tốt.
- Bước đầu đã quan tâm xây dựng thương hiệu
Cơ hội
- Tăng lượng sản phẩm tiêu thụ được.
- Được hưởng lợi từ đầu tư công, từ cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển RAT.
- Có thể từng bước phát triển thị trường bằng thương hiệu của mình.
Điểm yếu
- Chỉ điều hành được các xã viên khi bao tiêu sản phẩm cho họ.
- Kế hoạch sản xuất đôi khi mang tính cảm tính do thiếu thông tin thị trường.
- Phần lớn không duy trì đội cán bộ kỹ thuật, khả năng kiểm soát chất lượng sản phẩm ở mức trung bình yếu.
- Đôi khi còn tùy tiện trong việc điều hành sản xuất, kinh doanh.
- Chưa có hiểu biết đầy đủ về thương hiệu
- Hạn chế về vốn, trông chờ đầu tư công
- Cán bộ phụ trách kinh doanh thường là do chủ nhiệm HTX kiêm nhiệm.
- Mức độ thực hiện liên kết 4 nhà trong sản xuất và tiêu thụ RAT chưa cao
Thách thức (Trở ngại)
- Kiểm soát chất lượng sản phẩm.
- Áp dụng được cơ giới hóa, hiện đại hóa
- Cơ sở hạ tầng theo quy định.
- Duy trì và phát triển thương hiệu.
- Liên kết tiêu thụ sản phẩm.
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2009.
Theo số liệu báo cáo của các HTX thì 100% nhân lực tham gia sản xuất RAT của các HTX là các xã viên có đất đai tại địa bàn hoạt động của HTX. Mặc dù 100% các HTX điều tra đều có cán bộ kỹ thuật trình độ từ trung cấp trở lên chỉ đạo sản xuất nhưng chỉ có 5 HTX có đội dịch vụ bảo vệ cây trồng,. Hình thức tiêu thụ RAT chủ yếu là qua các hợp đồng với siêu thị, nhà hàng, bếp ăn tập thể và tiêu thụ thông qua cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Nhưng hạn chế là những hợp đồng này thường không nhiều, phần lớn các HTX chỉ tiêu thụ được 20 - 30% sản lượng RAT của các hộ xã viên.
Theo kết quả điều tra thì nhu cầu đầu tư của các HTX tương đối lớn nhưng chủ yếu là trông chờ vào đầu tư công.
Bảng 3.32. Nhu cầu của HTX về hỗ trợ phát triển rau an toàn
Tỷ lệ HTX | Mức hỗ | ||
TT | Nội dung đề nghị hỗ trợ | đề nghị hỗ trợ | trợ đề nghị |
(%) | (%) | ||
1. | Đầu tư hệ thống thủy lợi, đường bê tông | 100,0 | 80-90 |
nội đồng | |||
2. | Hỗ trợ xây dựng nhà lưới | 30,5 | 70-80 |
3. | Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật | 100,0 | |
4. | Hỗ trợ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện | 100,0 | 70-75 |
sản xuất, sơ chế RAT | |||
5. | Hỗ trợ xây dựng thương hiệu | 100,0 | 70-75 |
6. | Hỗ trợ mở cửa hàng cung ứng thuốc | 55,0 | 30-40 |
BVTV đảm bảo chất lượng | |||
7. | Hỗ trợ công tác giám sát chất lượng RAT | 78,9 | 40-50 |
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2009.