Bảng 3.18. Kết quả thực hiện hỗ trợ kỹ thuật
và thực trạng ứng xử của người sản xuất, kinh doanh RAT
Khối lượng thực hiện | Tác động đến sản xuất | ||
Kết quả | Tồn tại | ||
1. Huấn luyện, tập | 755 lớp IPM với | - Quan tâm đến các quy định | - Còn có khoảng trên 50% người sản xuất không tuân thủ quy định trong sử dụng phân bón; - Khoảng 20% không tuân thủ đầy đủ nguyên tắc 4 đúng trong sử dụng hóa chất BVTV. Phần lớn mô hình sau khi kết thúc không mở rộng được. Vẫn còn nhiều hộ vi phạm quy định (200 - 300 biên bản vi phạm/ năm) Chưa có điều kiện để tiến hành phân tích mức độ an toàn của tất cả các diện tích sản xuất nông nghiệp |
huấn kỹ năng sản | 24.334 lượt người | về RAT. | |
xuất RAT (IPM, | 554 lớp ngắn hạn | - Giảm sử dụng phân tươi; | |
QTKT, | với 34.683 lượt | Tăng sử dụng phân vi sinh; | |
VietGAP…); Hội | người. | Chú ý không lạm dụng phân | |
thảo; in ấn các tờ | Có khoảng 1 triệu | đạm, không bón đạm quá | |
rơi, tài liệu hướng | tờ rơi, tài liệu đã | muộn | |
dẫn | được phát cho | - Tăng tỷ lệ sử dụng thuốc | |
người dân. | BVTV sinh học, thảo mộc và | ||
nguồn gốc sinh học; Tăng tỷ lệ | |||
sản phẩm bảo đảm thời gian | |||
cách ly trước khi thu hái. | |||
- Quan tâm đến chất lượng | |||
nước tưới cho rau. | |||
2. Xây dựng mô | 9 dạng mô hình. | ||
hình chuyển giao TBKT | Mỗi năm triển khai 5-10 mô hình trình diễn; Xây dựng 2 mô hình quản lý theo chuỗi; xây dựng 12,3 ha mô hình | - Tăng khả năng tiếp cận các TBKT cho người sản xuất. - Người sản xuất tham gia mô hình có nhận thức tốt hơn về các quy định sản xuất RAT. | |
VietGAP | |||
3. Cử cán bộ kỹ | Triển khai từ năm | - Tăng tỷ lệ người sản xuất | |
thuật xuống hướng | 2006 đến nay, đã | được hướng dẫn kỹ thuật cụ | |
dẫn trực tiếp tại | cử 50 cán bộ trực | thể. | |
các vùng sản xuất. | tiếp phụ trách | - Tăng cường vai trò, trách | |
từng xã, phường | nhiệm của chính quyền địa | ||
sản xuất rau chính | phương đối với phát triển | ||
với trên 2.600 ha | RAT | ||
canh tác | |||
4. Phân tích, đánh | Thực hiện năm | 84,3% diện tích được kiểm | |
giá chất lượng đất | 2006 đối với | tra đủ điều kiện để sản xuất | |
trồng, nước tưới | 2.642,5 ha đang | RAT theo quy định (2.227,21 | |
sản xuất rau của | ha canh tác); Diện tích không | ||
Thành phố (100% | đủ điều kiện để sản xuất | ||
diện tích canh tác | RAT chiếm 10,4% diện tích | ||
rau tại thời điểm) | được kiểm tra (274,7 ha). |
Có thể bạn quan tâm!
- Thực Trạng Diễn Biến Về Chất Lượng Rau An Toàn
- Thực Trạng Về Các Thể Chế Và Chính Sách Trong Phát Triển Sản Xuất Rau An Toàn Trên Địa Bàn Hà Nội
- Thực Trạng Xây Dựng Cơ Sở Hạ Tầng Phục Vụ Phát Triển Rau An Toàn
- Tuân Thủ Quy Định Về Sử Dụng Nước Tưới, Đất Trồng Trong Sản Xuất Rau
- So Sánh Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Rau Thường Và Rat
- So Sánh Hiệu Quả Kinh Tế Sản Xuất Rat Giữa Hộ Sản Xuất Rat Và Công Ty Hà An
Xem toàn bộ 252 trang tài liệu này.
Nguồn: Tổng hợp kết quả điều tra năm 2009
3.5.1 Triển khai các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật
Hoạt động hỗ trợ kỹ thuật được triển khai thông qua các lớp tập huấn, huấn luyện, xây dựng mô hình kỹ thuật, cử cán bộ cắm điểm trực tiếp hướng dẫn, giám sát sản xuất RAT.
Đến hết năm 2008, Hà Nội đã có 755 lớp huấn luyện Chương trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) trên rau cho 24.334 lượt nông dân. Các lớp được triển khai từ 14 đến 16 buổi trong vòng 3,5 tháng, bao gồm học tập trên lớp và thực hành tại đồng ruộng. Các lớp ngắn hạn (từ 1 - 3 ngày) được thực hiện từ năm 2000 đến 2008 là 554 lớp cho 34.683 lượt nông dân (tập trung trên địa bàn Hà Nội cũ).
Các đơn vị chuyên môn trong ngành nông nghiệp như Chi cục BVTV, Trung tâm Khuyến nông; một số cơ quan nghiên cứu của Trung ương đóng trên địa bàn Hà Nội đã quan tâm thử nghiệm và chuyển giao nhiều dạng tiến bộ kỹ thuật phục vụ sản xuất, bao gồm các tiến bộ kỹ thuật trong phòng trừ sâu bệnh; kỹ thuật canh tác tiên tiến; các loại giống, phân bón, thuốc BVTV mới… Hình thức chuyển giao cũng rất đa dạng, phong phú: Tổ chức các buổi hội thảo giới thiệu tiến bộ kỹ thuật và phương pháp áp dụng đến nông dân; Tổ chức tập huấn kỹ thuật kết hợp với xây dựng các mô hình trình diễn có sự tham gia của nông dân để cùng nghiên cứu, đánh giá. Hàng năm trung bình có từ 5 - 10 mô hình trình diễn về ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật sản xuất RAT. Người nông dân tham gia mô hình được tập huấn về kỹ thuật sản xuất RAT, hướng dẫn kỹ thuật trong quá trình triển khai mô hình; được hỗ trợ từ 20 - 40% giống, vật tư đầu vào; hỗ trợ sơ chế, nhãn mác, bao gói sản phẩm và hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm... Từ năm 2006 đến 2009, Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội đã xây dựng được 2 mô hình sản xuất - tiêu thụ RAT có yếu tố doanh nghiệp tham gia, đó là hai thương hiệu hiện vẫn hoạt động trên thị trường là RAT “Bảo Hà” và “Hà An”. Trong 2 năm 2008 - 2009, trên địa bàn Thành phố đã có 12,3 ha mô hình sản xuất rau theo VietGAP được triển khai tại 4 HTX dưới sự giúp đỡ của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn; Năm 2010
triển khai thực hiện 2 mô hình sản xuất rau theo hướng VietGAP tại Yên Mỹ
(Thanh Trì) và Cự Khối (Long Biên) với quy mô 3 ha/mô hình.
Như vậy, hỗ trợ kỹ thuật đã được triển khai cả ở khâu tập huấn, huấn luyện đến xây dựng các mô hình trình diễn để tuyên truyền, phổ biến nhưng do phương pháp chưa phù hợp, quy mô nhỏ, tản mát; cơ chế hỗ trợ chưa hợp lý nên hiệu quả chưa cao.
3.5.2 Thực trạng về tuân thủ quy định trong sản xuất - tiêu thụ rau an toàn
3.5.2.1 Về ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật về giống cây trồng:
Qua khảo sát các hộ nông dân trồng rau, việc lựa chọn nguồn cung cấp giống của các hộ được thể hiện ở bảng 3.9.
Bảng 3.19. Lựa chọn nguồn cung cấp giống của nông dân
Tiêu chí | Diễn giải | Số người trả lời (người) | Tỷ lệ (%) | |
Cửa hàng tư nhân 55 31,79 | ||||
Đại lý | 55 | 31,79 | ||
HTX dịch vụ | 32 | 18,50 | ||
1 | Nơi mua | Hội Nông dân | 4 | 2,31 |
Công ty cung cấp giống | 5 | 2,90 | ||
Hộ chuyên cung cấp con giống | 7 | 4,01 | ||
Giống của gia đình tự có | 15 | 8,70 | ||
Tổng số | 173 | 100,00 | ||
Giống có chất lượng tốt | 65 | 29,15 | ||
Giá bán hợp lý | 37 | 16,59 | ||
Quen biết | 58 | 26,00 | ||
2 | Lý do mua | Thuận tiện | 60 | 26,91 |
Được mua chịu | 2 | 0,90 | ||
Khó tiếp cận với nhà phân phối lớn | 1 | 0,45 | ||
Tổng số | 223 | 100,00 |
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra năm 2009
Qua bảng 3.19 cho thấy: nông dân sử dụng chủ yếu là giống nhập khẩu từ nước ngoài về (chiếm tới 60 - 70% tổng lượng giống), nguồn chính từ các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Mỹ… Việc nhập và phân phối giống rau chủ yếu do các công ty, doanh nghiệp đảm nhiệm thông qua mạng lưới các đại lý, cửa hàng giống.
Một số doanh nghiệp trong nước đã sản xuất giống rau cung cấp cho nông dân. Nguồn giống này chiếm 20 - 25% tổng lượng giống. Một số vùng nông dân tự để giống rau phục vụ sản xuất, chủ yếu tập trung vào các loại rau mang tính truyền thống như cải mơ Hoàng Mai, rau ngót, mồng tơi, đậu đũa ta, đậu trạch, mướp, bầu bí… và một số loại rau gia vị. Nguồn giống này cần được đầu tư phát triển để bảo đảm chất lượng, tăng hiệu quả sản xuất cho nông dân.
Có tới 82% số hộ nông dân mua giống từ các đại lý, các cửa hàng tư nhân và HTX dịch vụ. Các hộ nông dân cho rằng giống do hệ thống này cung cấp có chất lượng tốt, thuận tiện trong giao dịch. Các giống tốt nếu được kiểm định chất lượng thì việc nhập các giống này sẽ làm phong phú nguồn giống, đáp ứng được nhu cầu sản xuất RAT nhưng theo Trung tâm Kiểm định giống cây trồng và vật nuôi, hiện không có nhiều giống rau được đăng ký chất lượng nên vấn đề đặt ra là trong thời gian tới cần phải kiểm soát được nguồn giống rau và chất lượng giống rau nhập khẩu vào nước ta.
3.5.2.2 Thực trạng sử dụng vật tư nông nghiệp
a) Tình hình sử dụng phân bón
Theo Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội, người dân ngày càng sử dụng nhiều phân bón vi sinh, hữu cơ vi sinh để thay thế phân chuồng tươi, tỷ lệ người sử dụng tăng từ 70,5% vào năm 2005 lên 82 % vào năm 2008. Đến năm 2008 thì hầu như người dân không còn sử dụng phân tươi để tưới cho rau, tuy nhiên theo phản ánh của một số người dân thì hiện tượng pha loãng nước phân chuồng để tưới cho rau vẫn còn xảy ra ở giai đoạn rau còn nhỏ tại các diện tích sản xuất rau thường là chính. Phân hóa học được người dân sử
dụng phổ biến, trong đó phân đạm được sử dụng nhiều trên rau ăn lá. Ước tính mức độ tuân thủ các quy định về sử dụng phân đạm có được cải thiện qua các năm nhưng với tốc độ chuyển biến rất chậm.
Bảng 3.20. Diễn biến tình hình sử dụng phân bón của nông dân
tiêu | Tỷ lệ thực | hiện (%) | ||||
Năm 2000 | Năm 2001 | Năm 2005 | Năm 2008* | |||
I. Chủng loại phân bón | đã sử | dụng | ||||
1. Phân tươi** | 10,5 | 0,0 | ||||
2. Phân bón hoá học | 100 | 100 | 91,4 | 92,0 | ||
3. Phân bón vi sinh, hữu cơ vi sinh. | 70,5 | 82,0 | ||||
P | 4. Phân bón qua lá. | 1,7 | 2,2 | |||
II. Sử dụng phân đạm * | ||||||
1. Bón đúng liều lượng theo hướng dẫn | 70-78 | 78- 80 | 80 - 82 | 80-85 | ||
2. Bảo đảm thời gian cách ly về bón phân đạm | 70-75 | 70-75 | 70-75 | 75-78 | ||
trước khi thu hái sản phẩm (>10 ngày) |
(*): Số liệu ước tính, không có điều tra diện rộng
(**) Theo phản ánh của một số người dân thì vùng rau Thường Tín, Chương Mỹ vẫn còn hiện tượng sử dụng nước giải tươi pha loãng để tưới cho rau ;
Nguồn: Sở Nông nghiệp &PTNT Hà Nội
Kết quả điều tra 180 hộ sản xuất rau năm 2008 cho thấy 100% số hộ nông dân sử dụng phân bón hóa học trên rau, cả phân đơn và phân tổng hợp (Urê, Kali, Supe lân, NPK tổng hợp…). Số hộ sử dụng phân vi sinh và hữu cơ vi sinh chưa nhiều (chiếm 36,1% số hộ điều tra). Có 67,8% số hộ tự chọn phân bón theo kinh nghiệm bản thân; Chỉ có 22,8% số hộ lựa chọn theo qui trình sản xuất RAT đã được tập huấn; 9,4% số hộ lựa chọn theo gợi ý của người bán và những người xung quanh. Vẫn còn 48,8% số hộ được điều tra tăng lượng phân bón cao hơn so với khuyến cáo; không bảo đảm thời gian cách ly theo quy định trước khi thu hái sản phẩm (51,6%).
Bảng 3.21. Sử dụng phân bón của một số nông dân Hà Nội (2008)
Số hộ điều tra (hộ) | sử | Số hộ dụng (hộ) | Tỷ lệ (%) | |
1. Chủng loại phân bón đã sử dụng - Phân tươi* - Phân bón hoá học - Phân bón vi sinh, hữu cơ vi sinh. - Phân bón qua lá. 2. Cách chọn phân bón - Tự chọn - Chọn theo người xung quanh - Do người bán gợi ý - Theo qui trình sản xuất RAT 3. Liều lượng phân bón sử dụng. - Theo khuyến cáo trên bao bì - Tăng hơn so với khuyến cáo - Giảm hơn so với khuyến cáo 4. Thời gian cách ly trước khi thu hoạch - Theo quy định (> 10 ngày) - Sớm hơn quy định | 180 | 0 | 0 | |
180 | 180 | 100,0 | ||
180 | 65 | 36,1 | ||
180 | 4 | 2,2 | ||
180 | 122 | 67,8 | ||
180 | 6 | 3,3 | ||
180 | 11 | 6,1 | ||
180 | 41 | 22,8 | ||
180 | 92 | 51,2 | ||
180 | 88 | 48,8 | ||
180 | 0 | 0 | ||
180 | 117 | 65,0 | ||
180 | 63 | 35,0 |
(*) Theo phản ánh của một số người dân thì vẫn còn hiện tượng sử dụng nước giải tươi pha loãng để tưới cho rau nhưng không trả lời vào phiếu điều tra.
Nguồn: Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nội
Theo số liệu điều tra đối với cây bắp cải tại một số huyện trên địa bàn nghiên cứu, lượng phân bón các hộ gia đình đã sử dụng cho thấy tình trạng bón phân hoá học vượt mức cho phép đối với cây bắp cải thể hiện ở bảng trên cho thấy xu hướng giảm sử dụng phân đạm, tăng phân lân; ka li và chuyển dần sang sử dụng phân hữu cơ ủ mục, phân vi sinh và phân tổng hợp. Có khoảng 28,57% người sử dụng vẫn bón quá lượng đạm cho phép, 35% không bảo đảm thời gian cách ly từ lần bón phân sau cùng đến trước khi thu hái sản phẩm, đây là nguyên nhân trên
thị trường tiêu thụ vẫn còn tồn tại một lượng rau có hàm lượng Nitorat vượt ngưỡng quy định.
Bảng 3.22. Tình trạng bón phân hoá học vượt mức cho phép
đối với cây bắp cải
Mức độ | Số lượng (kg) | Tỷ lệ hộ (%) | Theo quy trình RAT (kg) | |
Phân đạm | ||||
- Bón vượt cao hơn qui | Thấp nhất | 416 | 28,57 | 370 |
trình | Cao nhất | 833 | ||
TB | 532 | |||
- Bón thấp hơn hoặc đúng | Thấp nhất | 70 | 71,43 | |
qui trình | Cao nhất | 305 | ||
TB | 194 | |||
Phân lân | ||||
- Bón vượt cao hơn qui | Thấp nhất | 556 | 44,64 | 400 |
trình | Cao nhất | 1388 | ||
TB | 830 | |||
- Bón thấp hơn hoặc đúng | Thấp nhất | 277 | 55,36 | |
qui trình | Cao nhất | 444 | ||
TB | 327 | |||
Kali | ||||
- Bón vượt cao hơn qui | Thấp nhất | 130 | 10 | 250 |
trình | Cao nhất | 166 | ||
TB | 125 | |||
- Bón thấp hơn hoặc đúng | Thấp nhất | 128 | 23,33 | |
qui trình | Cao nhất | 311 | ||
TB | 306 | |||
Không bón | - | 66,67 | ||
NPK | TB | 1106 | 66,67 | ** |
Không bón | - | 33,33 | ||
Phân vi sinh | TB | 21,66 | ** | |
Không bón | - | 78,34 |
(**): Không quy định trong quy trình trồng RAT .
Nguồn: Số liệu điều tra năm 2009
b) Tình hình sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
Bảng 3.23. Diễn biến tình hình sử dụng thuốc BVTV của nông dân Hà Nội
Tỷ | lệ thực | hiện (%) | ||
Năm 2000 | Năm 2001 | Năm 2005 | Năm 2008 | |
1. Loại thuốc | ||||
- Thuốc hóa học | 100 | 100 | 95 | 95 |
- Thuốc sinh học, nguồn gốc sinh học | 20,7 | 28,2 | 42,5 | 42,7 |
- Thuốc thế hệ mới, ít độc (nhóm III) | 22,7 | >30* | ||
- Thuốc cấm, thuốc ngoài danh mục | 67,7 | 87,3 | 91,5 | 0,1 |
2. Căn cứ xử lý thuốc | ||||
- Theo kết quả điều tra sâu bệnh | 81,5 | 78,2 | 68 | 73,3 |
- Theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật | 2,3 | 30,5 | 30 | 25 |
3. Nồng độ thuốc sử dụng | ||||
- Theo hướng dẫn trên bao bì | 93 | 53,9 | ||
- Tăng nồng độ | 7,0 | 46,1 | ||
4. Bảo đảm thời gian cách ly trước khi thu | <50 | <50 | 43,5 | ~ 70 |
hái sản phẩm (đối với thuốc hóa học) |
(*): Số liệu ước tính
Nguồn: Chi cục Bảo vệ thực vật Hà Nội, Sở Nông nghiệp & PTNT Hà Nội.
Người dân vẫn sử dụng phổ biến nhóm thuốc hóa học để phun cho rau, nhất là vào giai đoạn đầu – giữa vụ; Tại vùng sản xuất RAT, trong thời gian thu hái sản phẩm thuốc hóa học thường được sử dụng xen kẽ với thuốc sinh học và thảo mộc để đảm bảo thời gian cách ly trước khi thu hái sản phẩm. Có thể thấy diễn biến tình hình sử dụng thuốc BVTV trên rau đã có những chuyển biến như tăng tỷ lệ sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc sinh học, thảo mộc, đã quan tâm thực hiện đúng khuyến cáo về thời gian cách ly trước