Đánh Giá Thực Trạng Nông Thôn Xã Gia Cát Theo Bộ Tiêu Chí Quốc Gia Về Nông Thôn Mới


- Đất rừng sản xuất 2746.6 ha;


- Đất nuôi trồng thuỷ sản 4.15 ha.


b) Nhóm đất phi nông nghiệp


Có 61.62 ha chiếm 1.67% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó:


- Đất ở nông thôn 19.23 ha;

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.


- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 0.07 ha;


- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh 0.21 ha;


- Đất di tích danh thắng 1.98 ha;


- Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1.00 ha;


- Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.20 ha;


- Đất có mặt nước chuyên dùng 12.61 ha;


- Đất phát triển hạ tầng 25.32 ha.


c) Nhóm đất chưa sử dụng:


Có 50.00 ha chiếm 1,36% diện tích tự nhiên.


d) Đánh giá chung:


* Cơ cấu sử dụng đất:


Theo số liệu kiểm kê năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của xã là 3681,81ha, trong đó diện tích đã đưa vào sử dụng chiếm 98.64%. Diện tích, cơ cấu các loại đất chính như sau:


- Đất nông nghiệp 3570.19ha, chiếm 96.97% tổng diện tích tự nhiên;


- Đất phi nông nghiệp 61.62ha, chiếm 1.67% tổng diện tích tự nhiên;


- Đất chưa sử dụng 50,00ha, chiếm 1,36% tổng diện tích tự nhiên.


Qua đó cho thấy hiện trạng tỷ lệ đất đã đưa vào sử dụng cho các mục đích sản xuất nông nghiệp, phi nông nghiệp chưa cao, tỷ lệ đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ thấp so với diện tích đất nông nghiệp. Chưa khai thác hết diện tích đất chưa sử dụng, gây lãng phí tài nguyên, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế địa phương.


* Hiệu quả sử dụng đất:


Đất đai của xã ngày càng được khai thác triệt để và có hiệu quả. Đến nay đã có 98,64% diện tích đất tự nhiên được đưa vào sử dụng cho các mục đích dân sinh kinh tế, quỹ đất chưa sử dụng còn 1,36% diện tích tự nhiên.


Đất sản xuất nông nghiệp đã được giao ổn định đến người dân, cùng với các chính sách đẩy mạnh sản xuất hàng hóa đã làm cho nông dân năng động hơn, bố trí hợp lý cơ cấu cây trồng, vật nuôi, phát triển nhiều vườn cây ăn quả, phát triển cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao.


Quỹ đất dành cho nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển công nghiệp, dịch vụ, chỉnh trang và xây dựng mới các khu dân cư chưa thực sự phát triển nên đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng kinh tế địa phương.


Quỹ đất cho phát triển hạ tầng cơ sở, các công trình phúc lợi công cộng như y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao...cũng tăng qua các năm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân.


Đất chưa sử dụng: Hiện trạng chưa khai thác triệt để nên chưa đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tương lai cần khoanh nuôi bảo vệ, trồng rừng hợp lý chống xói mòn, lở đất.


3.2. Đánh giá thực trạng nông thôn xã Gia Cát theo bộ Tiêu chí quốc gia về nông thôn mới

Bộ Tiêu chí Quốc gia về Nông thôn mới được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 16/4/2009 là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới được chia thành 5 nhóm:

- Nhóm tiêu chí về quy hoạch;

- Nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội;

- Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất;

- Nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - môi trường;

- Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị.

Đề tài đã tiến hành đánh giá tổng hợp hiện trạng xã Gia Cát, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn theo 19 tiêu chí nông thôn mới, kết quả thu được như sau:

3.2.1. Công tác quy hoạch (1 tiêu chí)

Tiêu chí 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

Hiện nay xã Gia Cát đang tiến hành xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất NN hàng hoá, CN, TTCN, dịch vụ và chưa tiến hành thực hiện quy hoạch lại các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo đúng với tiêu chí của dự án nông thôn mới. Nhìn chung công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch tại địa bàn xã chưa được chú trọng quan tâm và triển khai chưa đạt được chỉ tiêu và kế hoạch.

3.2.2. Về Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)

a) Tiêu chí 2: Giao thông

- Tổng số km đường giao thông trên địa bàn xã: 46,2 km, trong đó:

* Giao thông đối ngoại:

- Quốc lộ 4B chạy dọc khu vực xã Gia Cát dài 7,8km, đây là con đường chiến lược nối liền các khu vực kinh tế phát triển phía Đông Nam của tỉnh đến TP Lạng Sơn tạo ra sự lưu thông kinh tế mà từ đây các xã vùng núi có điều


kiện khai thác tiềm năng của mình. Quy mô đường cấp IV, nền đường rộng từ 5-7m, mặt đường rải nhựa.

* Giao thông đối nội:

+ Đường liên xã: Đường Pắc Cọ - Co Sla: Dài 3,7km, đã cứng hóa được 1km, còn lại là đường đất rộng 4m, đạt 32,78%

+ Đường trục xã, đường liên thôn trên địa bàn xã đã cứng hóa được 16km. Nền đường rộng 3m, mặt đường 2m. Còn lại 9km là đường đất.

+ Đường nội thôn, ngõ xóm: Tổng chiều dài 18,9km. Các tuyến đường thôn xóm đã cứng hóa được 10km, mặt đường rộng 2 – 2,5m, còn lại 8,9km là đường đất gồ ghề khó đi lại khi có mưa lớn.

+ Đường giao thông nội đồng: chủ yếu là đường đất rộng 2m và các đường nhỏ dọc theo các bờ ruộng bậc thang. Ở khu vực trung tâm đã cứng hóa được một số đoạn.

- Đường đã được cứng hoá: 27km/78,3 km, đạt 34,48%

- Đường xe cơ giới đi lại thuận tiện: 14 km/14 km, đạt 100%;

- Đường nội thôn sạch, không lầy lội: 10,205km/59 km, đạt 17,3 %.

b) Tiêu chí 3: Thủy lợi

- Toàn xã có 3 đập dâng, 20 km kênh mương , 5 trạm bơm điện với khả năng tưới thiết kế 211 ha cung cấp cho vụ mùa 155 ha đạt 65,15% diện tích trồng lúa. Các công trình thuỷ lợi cơ bản đáp ứng nhu cầu tưới tiêu cho nông nghiệp tuy nhiên chưa được kiên cố hoá..

- Các tuyến mương chính nội đồng giao cho thôn quản lí dài 20 km là mương đất chưa được cứng hoá.

- Số km cần kiên cố hoá: 10 km (để đạt 50% được kiên cố hoá)

- Hiện trạng cấp nước:

+ Chủ yếu là sử dụng nguồn nước ngầm. Hiện tại nhiều nơi sử dụng giếng khoan nước ngầm tại chỗ. Tại các thôn bản khác, dân cư chủ yếu sử dụng nguồn nước từ các khe đầu nguồn được dẫn về các bể tập trung và từ đó dẫn về từng hộ gia đình.


+ Hệ thống cấp nước của khu vực bao gồm các giếng khai thác nước ngầm và mạng lưới chuyển dẫn phân phối nước từ các giếng tới hộ tiêu thụ. Nước từ các giếng khai thác được bơm trực tiếp vào mạng lưới không qua khâu xử lý nào.


Hệ thống cấp nước hiện tại của khu vực quy mô còn nhỏ và chưa đồng bộ, vì vậy, việc thiết kế mới hệ thống cấp nước mới là yêu cầu cần thiết trong việc thiết kế xây dựng nhằm hoàn thiện phần hạ tầng của khu quy hoạch. Hiện tại có 394 hộ sử dụng nước giếng và 678 hộ sử dụng nước từ các nguồn khác.


c) Tiêu chí 4: Điện


* Nguồn điện: Khu vực Cao Lộc hiện đang được cấp điện từ lưới điện quốc gia thông qua trạm Lạng Sơn: 110/35/22KV – 2x25 MVA.


* Lưới điện:


+ Lưới điện 110KV: Trong khu vực nghiên cứu thiết kế có đường dây 110KV(mạch kép) đi qua. Tuyến này đi từ trạm Lạng Sơn: 110/35/22KV – 2x25 MVA đến trạm Tiên Yên


+ Lưới điện trung thế: Khu đất dự kiến quy hoạch xây dựng có 2 nhánh đường dây nổi 35KV và 22KV đi ngang qua. Cấp điện sinh hoạt và tiêu dùng cho các phụ tải dọc đường QL4B . Có 06 trạm biến áp 22/0.4 kV: trạm Cầu Quân có công suất 100kVA; Trạm Bản Ngà có công suất 180kVA; Trạm Bắc Nga có công suất 75kVA; Trạm Khòn Lượt công suất 100kVA; Trạm TNHH HASA công suất 250kVA; Trạm TNHH HASA II công suất 560kVA. Tổng công suất đặt của 06 trạm là 1265 kVA.


+ Lưới hạ áp 0,4 kV: Mạng lưới hạ áp của khu vực nghiên cứu đi nổi dây nhôm trần, có tiết diện 3595 mm2. Đường dây 0,4kV trong khu vực nghiên cứu có kết cấu mạng hình tia, ở những trục chính đi chung cột với lưới 35kV.


- Lưới chiếu sáng: Khu vực nghiên cứu chưa có mạng lưới chiếu sáng đường giao thông và khu dân cư.


* Hiện trạng sử dụng điện: Tổng số hộ dùng điện năm 2015: 1072/1072 hộ đạt 100%.


d) Tiêu chí 5: Trường học


- Trường mầm non: trên địa bàn xã có 01 trường trung tâm xã tại thôn Bắc Đông I, có diện tích 2347m2 mới được đầu tư đưa vào sử dụng. Trường có 6 lớp, 6 phòng học, 166 trẻ; CBCNV 22 người.

-Phân hiệu mầm non Quán Hàng: diện tích xây dựng 53m2 với 01 lớp học, 01 GV, 19 trẻ.

- Phân hiệu mầm non Nà Pán: diện tích 170.2m2 diện tích xây dựng 47m2 với 1 lớp học 1 GV và 13 trẻ.


Các phân trường còn lại chưa xây dựng được trương còn học nhờ các lớp tiểu học và nhà dân. Trường đạt tiêu chí nông thôn mới.


Trên địa bàn xã Gia Cát có 2 trường tiểu học: TH Nguyễn Bá Ngọc và TH Võ Thị Sáu.


- Trường TH Nguyễn Bá Ngọc thuộc thôn Bắc Đông II. Diện tích đất 2480m2, diện tích xây dựng 1000m2. Cơ sở vật chất tốt, đầy đủ chức năng. Số lớp: 10 lớp; Số phòng học: 10 phòng; Số GV: 20 GV; Số HS: 223 h/s. Trường đạt chuẩn quốc gia.


- Trường TH Võ Thị Sáu:


+ Trường chính thuộc thôn Cổ Lương. Diện tích đất 800m2, diện tích xây dựng 600m2. Trường có 5 lớp học với 7 GV, 69 HS; có 5 phòng học và 1 phòng chức năng. Bán kính phục vụ 1km.


+ Phân trường Sa Cao có diện tích đất 140m2, diện tích xây dựng 90 m2. Trường có 4 lớp học với 4 GV, 39 HS; có 2 phòng học và 1 phòng chức năng. Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.


Hình 3 3 Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc Trường THCS Trên địa bàn xã có duy 1


Hình 3.3. Trường Tiểu học Nguyễn Bá Ngọc


- Trường THCS: Trên địa bàn xã có duy nhất trường THCS Gia Cát tại trung tâm xã thuộc thôn Bắc Đông II, diện tích đất 2528.9m2. Cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kém. Sân bê tông, chưa xây dựng hàng rào bao quanh. Trường có 281 HS, 11 lớp; 32 GV. Số phòng học hiện có 6; Số phòng học chức năng

3. Học 2 ca. Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.


Hình 3 4 Trường THCS Gia Cát Trường DT nội trú huyện Cao Lộc đóng trên địa 2


Hình 3.4. Trường THCS Gia Cát


- Trường DT nội trú huyện Cao Lộc đóng trên địa bàn xã Gia Cát:


+ Khu trường có diện tích: 6635,8m2. Mật độ xây dựng 2654m2,

+ Khu tập thể GV 1: 667,9m2

+ Khu tập thể GV 2: 363,6m2 Đạt tiêu chí nông thôn mới.

e) Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hoá


- Trung tâm văn hóa và khu thể thao xã: hiện tại xã chưa có khu thể thao, chưa có nhà văn hóa xã.


- Toàn xã 8/10 thôn có nhà văn hoá thôn nhưng toàn bộ đều có diện tích nhỏ hẹp và chưa có khu thể thao thôn.


Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.

Xem tất cả 132 trang.

Ngày đăng: 19/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí