Hệ Thống Chính Trị, An Ninh Trật Tự Xã Hội


+ Nhiệt độ trung bình năm 21oC. Nhiệt độ tối cao tuyệt đối 39oC. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có lúc xuống tới -2oC.

+ Độ ẩm không khí trung bình năm là 82%.

+ Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9 hàng năm. Lượng mưa trung bình năm là 1.312 mm.

+ Trong các tháng mùa mưa, lượng mưa bình quân tháng 212mm.

+ Số ngày mưa trong năm là 136 ngày. Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau ít mưa. Lượng mưa bình quân tháng ở những tháng này là 44,5 mm. Lượng bốc hơi bình quân năm là 810 mm. Số giờ nắng là 1.446 giờ. Số ngày có sương muối trong năm không đáng kể, chỉ 2-3 ngày.

d) Các nguồn tài nguyên

- Tài nguyên đất: Đất đai Gia Cát được hình thành chủ yếu từ quá trình phong hóa đá mẹ, ngoài ra còn một phần diện tích được hình thành do sản phẩm dốc tụ và đất phù sa sông suối. Theo kết quả điều tra, đất đai xã được chia thành các lọa đất sau:

+ Đất phù sa sông suối bồi.

+ Đất feralit mùn vàng nhạt trên núi.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.

+ Đất feralit trên núi cao gồm: Đất đất vàng đỏ trên nền đá sét, đất vàng nhạt trên đá cát.

+ Đất feralit điển hình nhiệt đới ẩm.

Nghiên cứu đề xuất quy hoạch xây dựng Nông thôn mới xã Gia Cát huyện Cao Lộc tỉnh Lạng Sơn tới năm 2020 - 6

+ Đất lúa nước: gồm 3 đơn vị đất phụ là đất lúa nước trên sản phẩm dốc tụ, đất feralit biến đổi do trồng lúa và đất thung lũng.

Như vậy tài nguyên đất khá đa dạng có nhiều loại thích hợp cho sản xuất nông lâm nghiệp.

- Tài nguyên nước:

Nguồn nước của Gia Cát được cấp chủ yếu từ sông Kỳ Cùng và hệ thống suối chảy qua địa bàn xã, đáp ứng được cho yêu cầu của người dân


trong sản xuất và sinh hoạt. Tuy nhiên do ảnh hưởng của thời tiết và địa hình nên vào mùa khô đôi khi xảy ra hiện tượng thiếu nước cho sản xuất.

Về nguồn nước ngầm tuy chưa có khảo sát cụ thể nhưng qua thực tế cho thấy xã có khả năng khai thác nước ngầm, tuy nhiên đòi hỏi lượng đầu tư lớn. Vì vậy biện pháp tốt nhất là trữ nước trong mùa mưa và xây dựng đạp ngăn nước hồ chứa nước phục vụ cho sinh hoạt sản xuất.

- Tài nguyên rừng, thảm thực vật:

Trên địa bàn xã có 3282,42ha đất lâm nghiệp. Diện tích rừng của xã góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, duy trì cảnh quan, giữ nước đầu nguồn, hạn chế xói mòn đất, lũ lụt. Tuy nhiên, hiện nay nạn phá rừng, đốt nương rẫy đang còn tồn tại, nhiều vùng rừng cây gỗ trữ lượng cao nay đã biến thành đất trống đồi núi trọc.

Thảm thực vật ở đây đa dạng, phong phú có nhiều loại cây như : thông, hồi, bạch đàn...

-Tài nguyên khoáng sản: Theo kết quả điều tra sơ bộ trên địa bàn xã có những loại khoáng sản như vàng sa khoáng sông Kỳ Cùng, cát xây dựng và một số loại đồng, chì, kẽm....nhưng số lượng không nhiều.

đ) Môi trường

- Hầu hết rác thải đều do tự mỗi gia đình xử lý, chưa có quy hoạch nên ảnh hưởng không nhỏ đến môi trường sống của nhân dân. Mức độ ô nhiễm gây mất cảnh quan phần lớn do ý thức của người dân trong việc đảm bảo vệ sinh môi trường như chất thải sinh hoạt chưa được quản lý chặt chẽ, việc sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón trong nông nghiệp không đúng quy trình, tập quán chăn nuôi gia súc, gia cầm đã gây nên ô nhiễm môi trường nước và không khí.


- Trước đây rừng bị tàn phá nhiều, ngày cành có su hướng thu hẹp ảnh hưởng đến cảnh quan môi trường, suy thoái tài nguyên. Song hiện nay được sự quan tâm của nhà nước diện tích rừng được phủ xanh ngày càng nhiều, tạo sự an toàn cho môi trường xã Gia Cát.


e) Nhận xét đánh giá hiện trạng điều kiện tự nhiên

- Lợi thế: Điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sản xuất nông - lâm nghiệp, phát triển hướng theo mô hình canh tác vườn đồi và trồng rừng. Khí hậu và lượng mưa thích hợp cho phát triển kinh tế đa dạng, canh tác 2 vụ/năm. Dân số, lao động tương đối lớn, người dân có kinh nghiệm sản xuất, phong tục tập quán phong phú và đa dạng. Có vị trí địa lý thuận tiện cho việc giao lưu kinh tế, buôn bán trao đổi hàng hoá với TP. Lạng Sơn và các khu vực lân cận.

- Hạn chế: Địa hình bị chia cắt gây khó khăn, tốn kém trong xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng, bố trí sản xuất và đời sống sinh hoạt của nhân dân.

Vào mùa mưa tại vài nơi gần khu vực bãi sông còn bị ngập nước là ảnh hưởng tới sản xuất.

3.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Các chỉ tiêu chính


- Cơ cấu kinh tế:


+ Nông lâm nghiệp: chiếm 94%.


+ Thương mại, dịch vụ, công nghiệp - TTCN: chiếm 6%.


+ Tổng thu nhập xã: 36,65 tỷ đồng.


+ Thu nhập bình quân/người/năm: 8 triệu đồng/người/năm, bằng 0.96 lần so với mức thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn của cả tỉnh năm 2015 là 8,25 triệu đồng/người/năm.


- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân: 10% - 11%.


- Tỷ lệ hộ nghèo: 301/1072 hộ, chiếm 28,1%.


3.1.2.2. Kinh tế


a) Trồng trọt:


- Tổng diện tích gieo trồng năm 2015 đạt được 785ha trong đó:


+ Tổng diện tích gieo cấy lúa nước cả năm 2015 là 358ha. Năng suất lúa bình quân đạt 42.5 tạ/ha, sản lượng 1521.5 tấn


+ Ngô gieo trồng được 140ha sản lượng 735 tấn.


+ Khoai tây 91ha, khoai lang 30ha. Lạc 7ha, dưa hấu 11ha, củ đậu 20ha, rau màu các loại 79ha….


Tổng sản lượng lương thực quy thóc 2256.5 tấn.


b) Chăn nuôi gia súc, gia cầm:


- Tổng đàn trâu, bò đạt 1587 con


- Tổng đàn lợn đạt 7400 con;


- Tổng đàn gia cầm đạt 30.500 con.


c) Sản xuất lâm nghiệp:


Tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã 3282,42ha (chủ yếu là đất rừng sản xuất) chiếm 89,15% tổng diện tích tự nhiên.


Nhân dân trong xã đã chú trọng thực hiện tốt công tác trồng rừng theo các dự án 661 đầu tư trên địa bàn. Vì vậy, công tác bảo vệ rừng và khai thác có kế hoạch đang dần đi vào nề nếp, nạn phá rừng làm nương rẫy của nhân dân giảm đáng kể. Công tác phòng cháy chữa cháy rừng được triển khai tốt, công tác giao đất giao rừng đã hoàn chỉnh.


d) Sản xuất tiểu thủ công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp:


Những năm gần đây hoạt động ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (CN - TTCN) trên địa bàn xã phát triển chưa mạnh, chủ yếu là phục


vụ nhu cầu tại chỗ, quy mô nhỏ. Như máy xay sát nhỏ, sản xuất gạch, mộc dân dụng, ….


e) Thương mại dịch vụ:


Về họat động thương mại, dịch vụ bắt đầu có chiều hướng phát triển cùng với tầm quan trọng của tuyến Quốc lộ 4B. Thương mại, dịch vụ chủ yếu tập trung vào các hoạt động bán lẻ và các dịch vụ nhỏ của tư nhân phục vụ các mặt hàng thiết yếu tại xã.


Nhìn chung các hộ kinh doanh dịch vụ đều cho thu nhập khá, có chiều hướng phát triển tương đối ổn định tạo điều kiện và giải quyết việc làm cho lao động trong xã ngày càng nhiều. Đây là một vấn đề cần phát huy trong chiến lược phát triển sắp tới.


3.1.2.3. Xã hội


- Dân số toàn xã: 4581 người, 1072 hộ trong 10 thôn. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 0,56%/năm. Trong đó:


a) Lao động:


Hiện có 3023 người, việc làm cho người lao động đang là vấn đề được chính quyền cũng như người dân rất quan tâm. Để giải quyết việc làm cho người lao động cần phải kết hợp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành nghề sử dụng nhiều lao động phổ thông, gắn mục tiêu giải quyết việc làm với chiến lược phát triển kinh tế, ổn định đời sống nhân dân và trật tự, an toàn xã hội. Thu nhập chủ yếu của người dân trong xã là nhờ vào kinh tế nông lâm nghiệp.


- Thành phần dân tộc: Xã Gia Cát có 6 dân tộc chính là Kinh,Nùng, Tày, Hoa, Dao, Dân tộc khác. sống đan xen ở 10 thôn bản.


Trong đó: + Dân tộc Kinh có 124 người, chiếm 2.71%.


+ Dân tộc Nùng có 2102 người, chiếm 45.89%.


+ Dân tộc Tày có 2350 người, chiếm 51.30%.


+ Dân tộc Hoa có 2 người, chiếm 0.04%.


+ Dân tộc Dao có 1 người, chiếm 0,02%.


+ Dân tộc khác có 2 người, chiếm 0,04%.


b) Y tế:


Gia Cát có một trạm y tế với diện tích khoảng 505.4m2 được kiên cố hóa. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng, trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa bệnh cũng như cơ sở hạ tầng cần được đầu tư trong thời gian tới.


Trong năm đã tuyên truyền, lồng ghép về các chủ trương thực hiện chính sách Dân số, KHHGĐ, các biện pháp tránh thai đến 10/10 thôn. Tuy nhiên cũng còn một số cặp vợ chồng do nhận thức chưa đầy đủ và ý thức trách nhiệm nên còn một số cặp sinh con thứ ba.


c) Giáo dục:


Công tác giáo dục đào tạo đã được chỉ đạo thường xuyên ngay từ đầu năm. Trong năm học 2008 - 2009 vẫn tiếp tục thực hiện Chỉ thị 33 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện hai không, bốn nội dung chống bệnh thành tích trong giáo dục, gian lận trong kiểm tra thi cử; thực hiện không vi phạm đạo đức nhà giáo và HS không đạt chuẩn được lên lớp, kết quả được như sau:


- Trường THCS có 281 HS, 32 GV và cán bộ. số HS khá giỏi đạt 35%.

Hoàn thành phổ cập THCS năm 2009.


- Xã Gia Cát có hai trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc và tiểu học Võ Thị Sáu:


+ Trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc có 223 HS, 20 GV và cán bộ, 10 lớp học. HS khá giỏi 51,6%, GV giỏi cấp trường và cấp huyện 9 GV.


+ Trường tiểu học Võ Thị Sáu có 108 HS, 11 GV và cán bộ; có hai điểm trường: Điểm trường chính và điểm trường Sa Cao. Điểm trường chính có 69 HS chia làm 5 lớp từ lớp 1 đến lớp 5 với 5 phòng học, học 2 buổi/ngày


cả 5 lớp. Phân trường Sa Cao có 39 HS với 4 lớp (lớp 1-2-3-5) nhưng chỉ có 2 phòng học. HS lên lớp thẳng: 132 đạt 96,1%; HS Giỏi 21 đạt 16,4%; HS Tiên tiến 23 đạt 17,9%.


- Trường Mầm non có 196 cháu, 24 GV, 7 lớp học, các cháu đủ độ tuổi đến trường đạt 97,8% (kế hoạch 98%).


Các trường thực hiện tốt việc duy trì sỹ số HS, công tác quản lý, kiểm tra giám sát dạy và học theo chương trình. Vận động các cháu trong độ tuổi đến học. Đến nay không có cháu nào bỏ học.


3.1.2.4. Hệ thống chính trị, an ninh trật tự xã hội


Đảng bộ xã Gia Cát có 14 chi bộ gồm 1 chi bộ xã, 3 chi bộ nhà trường và 10 chi bộ thôn. Có 9 tổ chức bao gồm: Đảng bộ, HĐND, UBND, MTTQ, Đoàn TN, Hội PN, Hội ND, Hội CCB, công đoàn cơ sở, đủ theo quy định. Tổng số cán bộ xã là 19 người.


Thực hiện NĐ 121/CP và NĐ 114/CP của Chính phủ, cán bộ thuộc UBND xã được kiện toàn sắp xếp phù hợp với năng lực trình độ chuyên môn. Duy trì thường trực 40 giờ/tuần tại công sở để tiếp dân và giải quyết công việc. Hàng năm cơ bản hoàn thành tốt các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, thu ngân sách, thanh niên lên đường nhập ngũ... Công tác tiếp dân giải quyết đơn thư được tập trung chỉ đạo. Thực hiện tốt cải cách hành chính cơ sở theo cơ chế một cửa.


Tình hình hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở:


- Các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định: Có đủ;


- Đảng bộ, chính quyền xã: Đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh;


- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã: Đạt danh hiệu tiên tiến trở lên;


Tình hình an ninh TTXH cơ bản ổn định, các sự việc xẩy ra trên địa bàn được giải quyết kịp thời. Phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ hoạt động tốt, phát huy hiệu quả.


3.1.2.5. Nhận xét đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội


- Ngành trồng trọt và chăn nuôi đều có những chuyển biến tích cực, đều đạt và vượt chỉ tiêu. Lao động nông nghiệp là chủ yếu. Thu nhập chủ yếu của người dân trong xã là nhờ vào việc đẩy mạnh kinh tế nông, lâm nghiệp. Bên cạnh đó xã đang khuyến khích các mô hình vườn rừng, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho người dân.


- Lợi thế: Xã có nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Đội ngũ cán bộ lãnh đạo của xã cũng được tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, lý luận.


- Hạn chế: Tốc độ tăng trưởng kinh tế của xã chưa cao, cơ cấu ngành TMDV chiếm tỷ lệ nhỏ; công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp không có. Sản xuất vẫn mang tính thuần nông. Hiệu quả sử dụng đất chưa cao, chưa có quy hoạch rõ ràng. Sức cạnh tranh kinh tế yếu, chưa có chiến lược thu hút thị trường. Lực lượng lao động dồi dào nhưng trình độ kỹ thuật còn yếu kếm.


3.1.3. Hiện trạng sử dụng đất


- Theo kết quả kiểm kê đất đai năm 2015, tổng diện tích tự nhiên của xã Gia Cát là 3681.81ha chiếm 5.8% diện tích tự nhiên của huyện Cao Lộc.


Diện tích, cơ cấu các loại đất năm 2015 xã Gia Cát như sau:


a) Nhóm đất nông nghiệp


Có 3570,19 ha chiếm 96.97% diện tích tự nhiên. Trong đó:


- Đất trồng lúa 276.74 ha;


- Đất trồng cây hàng năm còn lại 3.88 ha;


- Đất trồng cây lâu năm 3 ha;


- Đất rừng phòng hộ 535.82 ha;

Xem tất cả 132 trang.

Ngày đăng: 19/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí