Kinh Tế Và Tổ Chức Sản Xuất (4 Tiêu Chí)


Hình 3 5 Nhà Văn hóa thôn Bắc Đông I g Tiêu chí 7 Chợ nông thôn Chợ tại trung 1


Hình 3.5. Nhà Văn hóa thôn Bắc Đông I

g) Tiêu chí 7: Chợ nông thôn


- Chợ: tại trung tâm xã, diện tích đất 2422.8m2, được chia thành 4 dãy nhà; thiếu cây xanh, không đảm bảo vệ sinh môi trường. Chợ họp phiên 5 ngày một lần vào các ngày mùng 5, 10 âm lịch trong tháng. Không đạt tiêu chí nông thôn mới.


Hình 3 6 Chợ xã h Tiêu chí 8 Bưu điện Điểm bưu điện xã thuộc thôn Bắc Đông 2


Hình 3.6. Chợ xã

h) Tiêu chí 8: Bưu điện

- Điểm bưu điện xã: thuộc thôn Bắc Đông I, diện tích đất 323.1m2, diện tích xây dựng khoảng 150m2, không có máy tính kết nối internet. Chưa đạt tiêu chí nông thôn mới.


Hình 3 7 Bưu điện xã f Tiêu chí 9 Nhà ở dân cư Toàn xã có 1072 hộ với tổng 3


Hình 3.7. Bưu điện xã


f) Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư


Toàn xã có 1072 hộ với tổng diện tích đất ở 19,23ha chiếm 0,52% diện tích đất tự nhiên, trung bình 179 m2/hộ; Có 1072 nhà ở, trong đó:


+ Nhà ở kiên cố: 54 nhà, chiếm 5,04%


+ Nhà ở bán kiên cố: 1018 nhà, chiếm 94.96%


Hiện trạng nhà ở trên địa bàn xã được chia thành 3 dạng chính:


Nhà ở Trung tâm xã

Nhà ở ven trung tâm Nhà ở kết hợp vườn đồi trồng rừng Nhà ở khu Trung tâm 4

Nhà ở ven trung tâm

Nhà ở kết hợp vườn đồi trồng rừng Nhà ở khu Trung tâm xã và ven đường 5


Nhà ở kết hợp vườn đồi - trồng rừng

Nhà ở khu Trung tâm xã và ven đường Quốc lộ 4B tầng cao trung bình là 1 1 5 6

Nhà ở khu Trung tâm xã và ven đường

Quốc lộ 4B: tầng cao trung bình là 1-1,5

tầng trên trục phố chính đã hình thành một

số khu nhà ở với mật độ cao, tầng cao

trung bình 2 tầng, chủ yếu là nhà ở bán

kiên cố tập trung chủ yếu ở trung tâm khu

vực trung tâm xã và ven trục đường quốc

lộ 4B.

- Các khu xây dựng ven trung tâm, ven

sông, sườn đồi nằm rải rác với diện tích

đất tương đối lớn, thường kết hợp kinh tế

vườn.


- Nhà ở theo mô hình kinh tế vườn đồi -

trồng rừng: rải rác ở các thôn trong xã,

diện tích đất >2500m2, diện tích xây dựng

<200m2, phát triển nông nghiệp theo mô

hình canh tác vườn đồi

(vườn+ao+chuồng+ruộng+trồng rừng).

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.


3.2.3. Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)

Qua điều tra, khảo sát thực trạng tình hình kinh tế và tổ chức sản xuất trên địa bàn xã Gia Cát. Đề tài đưa ra Bảng tổng hợp kết quả đánh giá tình hình thực tế của xã so với Bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mới.

Bảng 3.1. Tiêu chí Kinh tế và Tổ chức sản xuất



TT


Tên tiêu chí


Nội dung tiêu chí

Chỉ tiêu

Miền Núi

phía bắc

Xã Gia Cát


10


Thu nhập

Thu nhập bình quân

người/năm 2013 so với mức bình quân chung của tỉnh


1,2 lần

Chưa đạt (đạt 0,96 lần)

11

Hộ nghèo

Tỷ lệ hộ nghèo

<10%

Chưa đạt

(28,1%)


12

Cơ cấu lao động

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi

là việc trong các lĩnh vực nông lâm ngư nghệp


<45%

Chưa đạt (82,63%)


13

Hình thức tổ chức sản

xuất


Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả


Chưa đạt (Không có)


3.2.4. Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí)

a) Tiêu chí 14: Giáo dục


Công tác giáo dục đào tạo đã được chỉ đạo thường xuyên ngay từ đầu năm. Trong năm học 2008 - 2009 vẫn tiếp tục thực hiện Chỉ thị 33 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện hai không, bốn nội dung chống bệnh thành tích trong giáo dục, gian lận trong kiểm tra thi cử; thực hiện không vi phạm đạo đức nhà giáo và HS không đạt chuẩn được lên lớp, kết quả được như sau:


- Trường THCS có 281 HS, 32 GV và cán bộ. số HS khá giỏi đạt 35%.

Hoàn thành phổ cập THCS năm 2009.


- Xã Gia Cát có hai trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc và tiểu học Võ Thị Sáu:


+ Trường tiểu học Nguyễn Bá Ngọc có 223 HS, 20 GV và cán bộ, 10 lớp học. HS khá giỏi 51,6%, GV giỏi cấp trường và cấp huyện 9 GV.


+ Trường tiểu học Võ Thị Sáu có 108 HS, 11 GV và cán bộ; có hai điểm trường: Điểm trường chính và điểm trường Sa Cao. Điểm trường chính có 69 HS chia làm 5 lớp từ lớp 1-> lớp 5 với 5 phòng học, học 2 buổi/ ngày cả 5 lớp. Phân trường Sa Cao có 39 HS với 4 lớp (lớp 1-2-3-5) nhưng chỉ có 2 phòng học. HS lên lớp thẳng: 132 đạt 96,1%; HS Giỏi 21 đạt 16,4%; HS Tiên tiến 23 đạt 17,9%.


- Trường Mầm non có 196 cháu, 24 GV, 7 lớp học, các cháu đủ độ tuổi đến trường đạt 97,8% (kế hoạch 98%).


Các trường thực hiện tốt việc duy trì sỹ số HS, công tác quản lý, kiểm tra giám sát dạy và học theo chương trình. Vận động các cháu trong độ tuổi đến học. Đến nay không có cháu nào bỏ học.


b) Tiêu chí 15: Y tế

Gia Cát có một trạm y tế với diện tích khoảng 505.4m2 được kiên cố hóa. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng tăng, trang thiết bị phục vụ cho công tác khám chữa bệnh cũng như cơ sở hạ tầng cần được đầu tư trong thời gian tới. Trạm y tế xã có 6 người: 01 hộ sinh, 04 y sĩ, 01 cộng tác viên dân số; 03 giường bệnh nhân. Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị y tế cơ bản đáp ứng được hoạt động khám chữa bệnh. Trạm y tế xã đạt chuẩn năm 2006. Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế: 100%.


Trong năm đã tuyên truyền, lồng ghép về các chủ trương thực hiện chính sách Dân số, KHHGĐ, các biện pháp tránh thai đến 10/10 thôn. Tuy nhiên cũng còn một số cặp vợ chồng do nhận thức chưa đầy đủ và ý thức trách nhiệm nên còn một số cặp sinh con thứ ba.


Hình 3 8 Trạm Y tế xã c Tiêu chí 16 Văn hoá Công tác tuyên truyền về những 7


Hình 3.8. Trạm Y tế xã


c) Tiêu chí 16: Văn hoá

Công tác tuyên truyền về những chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước luôn được quan tâm chú trọng, chỉ đạo toàn dân xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư, bài trừ các tệ nạn hủ tục lạc hậu. Tuy nhiên vẫn còn một số mặt tồn tại, công tác vệ sinh môi trường còn yếu kém.

- Đến năm 2015 có 08 thôn đạt tiêu chuẩn thôn văn hoá, chiếm tỷ lệ 80

%

d) Tiêu chí 17: Môi trường


* Hiện trạng môi trường


- Môi trường nước mặt: nguồn nước mặt trên địa bàn xã Gia Cát chưa có dấu hiệu ô nhiễm hữu cơ do các nguồn nước thải sinh hoạt, chăn nuôi đổ ra, do mật độ dân cư sống thưa không tập trung.


- Môi trường nước ngầm: Nước ngầm là nguồn nước chính được sử dụng trong sinh hoạt của người dân trong xã. Nước thải sinh hoạt và nước thải


trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm thải ra các môi trường không qua xử lý, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước ngầm mạch nông của khu vực.


- Môi trường đất: môi trường đất tại khu vực do sử dụng phân bón, chất bảo vệ thực vật, chất thải, nước thải từ các hoạt động sinh hoạt, chăn nuôi và dịch vụ không hợp lý. Việc sử dụng phân bón hoá học nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi và phát triển kinh tế nông nghiệp đã gây ô nhiễm môi trường đất nông nghiệp.


* Hiện trạng thoát nước sinh hoạt:


- Hệ thống thoát nước thải: Trên địa bàn xã Gia Cát chưa có hệ thống thoát nước thải và xử lý nước thải. Nước thải sinh hoạt chủ yếu là tự thấm, một phần thoát ra mương rãnh đổ ra các khe suối. Tình trạng nước thải xả ra đường và khu vực xung quanh gây nên tình trạng ô nhiễm môi trường và mất mỹ quan.


- Công trình vệ sinh: Trên địa bàn xã có khoảng 29.76% số nhà dân sử dụng xí hợp vệ sinh, còn lại 70,24% số hộ vẫn sử dụng xí thùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.


* Thu gom chất thải rắn: Hiện nay trên địa bàn xã chưa có hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn, CTR chủ yếu được tập trung rải rác tại khu vực chợ, một phần được đem đi đốt hoạc chôn lấp tại chỗ.Một số khu vực đất trống trở thành điểm vứt bỏ CTR, đây là một nguy cơ với môi trường đất và nước.


* Nghĩa trang: Trên địa bàn xã có hàng loạt các nghĩa trang nằm rải rác, mỗi nghĩa trang thường gắn vứi một cụm dân cư hoạc một dòng họ nhất định. Các khu mộ được chôn cất một cách tùy tiện, lộn xộn vừa tốn diện tích đất vừa gây ảnh hưởng tới cảnh quan chung. Tại các thôn bản xa trung tâm xã, khi có việc mai táng, người dân chôn cất người quá cố được tổ chức theo dòng tộc, tại các sườn đồi gần khu vực sinh sống.


Thêm vào đó, theo phong tục tôn giáo một số khu mộ được chôn cất vĩnh viễn không có cải táng. Những tồn tại về phong tục tập quán này sẽ gây khó khăn trong việc di chuyển các khu nghĩa trang này theo quy hoạch.


e) Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh


Đảng bộ xã Gia Cát có 14 chi bộ gồm 1 chi bộ xã, 3 chi bộ nhà trường và 10 chi bộ thôn. Có 9 tổ chức bao gồm: Đảng bộ, HĐND, UBND, MTTQ, Đoàn TN, Hội PN, Hội ND, Hội CCB, công đoàn cơ sở, đủ theo quy định. Tổng số cán bộ xã là 19 người.


Thực hiện NĐ 121/CP và NĐ 114/CP của Chính phủ, cán bộ thuộc UBND xã được kiện toàn sắp xếp phù hợp với năng lực trình độ chuyên môn. Duy trì thường trực 40 giờ/tuần tại công sở để tiếp dân và giải quyết công việc. Hàng năm cơ bản hoàn thành tốt các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội, thu ngân sách, thanh niên lên đường nhập ngũ v.v. Công tác tiếp dân giải quyết đơn thư được tập trung chỉ đạo. Thực hiện tốt cải cách hành chính cơ sở theo cơ chế một cửa.


Tình hình hoạt động của các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở:


- Các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định: Có đủ;


- Đảng bộ, chính quyền xã: Đạt tiêu chuẩn trong sạch, vững mạnh;


- Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã: Đạt danh hiệu tiên tiến trở lên;


g) Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội


Trong các năm qua, Ban công an xã kết hợp với tư pháp xã cùng với các ban ngành đã làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật đến quần chúng nhân dân, từ đó người dân đã chấp hành tốt các chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và của địa phương


Tình hình an ninh TTXH cơ bản ổn định, các sự việc xẩy ra trên địa bàn được giải quyết kịp thời. Phong trào quần chúng bảo vệ ANTQ hoạt động tốt, phát huy hiệu quả.


3.2.5. Đánh giá tổng hợp hiện trạng

Xem tất cả 132 trang.

Ngày đăng: 19/10/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí