Lê Minh Hoàng, Nguyễn Thái Sơn, Vũ Nhất Định, Vũ Đức Chuyện, Lê Minh Sơn, Đinh Thế Hùng

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN


1. Lê Minh Hoàng, Nguyễn Thái Sơn, Vũ Nhất Định, Vũ Đức Chuyện, Lê Minh Sơn, Đinh Thế Hùng (2011), “Kết quả điều trị tổn thương động mạch lớn kèm theo gãy xương, sai khớp chi dưới”, Tạp chí Y học Việt Nam, 386, tr. 174 - 178

2. Lê Minh Hoàng (2014), “Nhận xét kết quả điều trị tổn thương động mạch chính kết hợp gãy xương, sai khớp chi dưới”, Tạp chí Y Dược học Quân Sự, 39, tr. 113 - 118.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


TIẾNG VIỆT

1. Mai Văn Bảy (2009), Đánh giá kết quả điều trị tổn thương mạch máu ngoại vi kết hợp gãy xương, sai khớp, Luận văn Thạc sĩ Y học, Học viện Quân Y.

2. Trịnh Công Bình và cộng sự (2009), “Sử dụng cầu nối mạch máu tạm tự chế trong xử trí các chấn thương chi có tổn thương mạch máu”, Tạp chí Y học Việt Nam, 2, tr. 332 - 338.

3. Nguyễn Gia Bình (2003), Đặc điểm lâm sàng, sinh học và điều trị suy thận cấp do tiêu cơ vân, Luận án Tiến sĩ y học, Trường Đại học y Hà Nội.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 166 trang tài liệu này.

4. Phan Văn Cương(2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả sớm điều trị phẫu thuật tổn thương động mạch chi trên tại Bệnh viện Việt Đức, Luận văn Thạc sĩ Y học, TrườngĐại học Y Hà Nội.

5. Đặng Hanh Đệ (2005), “Những điều cần biết khi phẫu thuật mạch máu”, Cấp cứu ngoại khoa Lồng ngực Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, tr. 51 - 55.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị tổn thương động mạch lớn trong gãy xương, sai khớp chi dưới - 18

6. Đặng Hanh Đệ (2005), “Tắc động mạch cấp tính”, Cấp cứu ngoại khoa Lồng ngực Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, tr. 123 - 131.

7. Nguyễn Trường Giang và cộng sự (2009), “Nghiên cứu sử dụng shunt tạm thời trong điều trị tổn thương mạch máu chi thể”, Tạp chí Y - Dược học Quân sự, 41, tr. 185 - 191.

8. Nguyễn Sinh Hiền (1999), Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị tổn thương mạch máu ngoại vi do gãy xương, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Trường Đại học Y Hà Nội.

9. Nguyễn Sinh Hiền và cộng sự (2000), “Tổn thương mạch khoeo trong chấn thương kín: những khó khăn trong chẩn đoán và điều trị”, Tạp chí ngoại khoa, 3, tr. 29 - 37.

10. Văn Đình Hoa, Nguyễn Thanh Thúy (2007), “Sinh lý bệnh tuần hoàn”,

Sinh lý bệnh và miễn dịch, Nhà xuất bản Y học, tr. 184 - 197.

11. Đỗ Xuân Hợp (1981), Giải phẫu chức năng và ứng dụng chi trên, chi dưới, Nhà xuất bản Y học.

12. Dương Đức Hùng (2005), “Tổn thương mạch máu trong gãy xương”, Cấp cứu ngoại khoa Tim mạch Lồng ngực, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, tr. 104 – 114.

13. Đoàn Quốc Hưng (2005), “Vết thương mạch máu ngoại vi”, Cấp cứu ngoại khoa Lồng ngực Tim mạch, Trường Đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, tr. 74 - 86.

14. Nguyễn Văn Khôi (2002), “Điều trị ngoại khoa tổn thương động mạch khoeo do chấn thương”, Tạp chí Y học Việt Nam, 4 (271), tr. 25 - 29.

15. Đỗ Lợi, Nguyễn Hữu Ngọc (1992),“Gãy xương đùi”, Bài giảng Chấn thương Chỉnh hình, Học viện Quân Y, tr. 89 - 95.

16. Nguyễn Việt Nam (2012), Nghiên cứu giải phẫu động mạch bàn tay, ngón tay và ứng dụng trong trồng lại bàn, ngón tay, Luận án Tiến sĩ y học, Học viện Quân y, Hà Nội.

17. Netter Frank H. (2010), Atlas giải phẫu người, Nguyễn Quang Quyền dịch, Nhà xuất bản Y học.

18. Chế Chính Nghĩa (2007), Nghiên cứu đặc điểm chẩn đoán và kết quả điều trị phẫu thuật tổn thương động mạch chi dưới bằng ghép mạch tự thân tại Bệnh viện Việt Đức, Luận văn Thạc sĩ Y học, Trường Đại học y Hà Nội.

19. Trịnh Vũ Nghĩa (2010), Đặc điểm tổn thương và kết quả sớm điều trị phẫu thuật chấn thương và vết thương động mạch ngoại vi tại Bệnh viện Việt Tiệp 2005 - 2010, Luận văn Thạc sĩ Y học, TrườngĐại học Y Hải Phòng.

20. Nguyễn Văn Nhân (2003), “Hội chứng chèn ép khoang cấp tính ở cẳng chân”, Một số vấn đề cơ bản trong Chấn thương- Chỉnh hình, Bộ môn - Khoa Chấn thương Chỉnh hình Bệnh viện Trung ương Quân đội 108, tr. 184 - 194.

21. Phạm Đăng Ninh (2000), Nghiên cứu phương pháp cố định ngoài một bên bằng cọc ép ren ngược chiều trong điều trị gãy hở hai xương cẳng chân, Luận án Tiến sĩ Y học, Học viện Quân y, Hà Nội.

22. Nguyễn Đình Phú (2011), Nghiên cứu điều trị gãy kín mâm chày độ V, VI theo phân loại của Schatzker bằng khung cố định ngoài cải biên, Luận án Tiến sĩ y học, Học viện Quâny, Hà Nội.

23. Nguyễn Đức Phúc (2004),“Gãy xương hở”, Chấn thương chỉnh hình, Nhà xuất bản Y học, tr. 85 - 93.

24. Nguyễn Đức Phúc (2004), “Sai khớp gối”, Chấn thương chỉnh hình, Nhà xuất bản Y học, tr. 534 - 536.

25. Phạm Quang Phúc, Nguyễn Hữu Ước (2002), “Tìm hiểu sự khác nhau của hội chứng thiếu máu cấp tính giữa chi trên và chi dưới trong tổn thương mạch máu”, Tạp chí ngoại khoa, 2, tr. 41 - 49.

26. Nguyễn Quang Quyền (1990), “Giải phẫu chi dưới”, Bài giảng Giải phẫu học, Tập 1, Nhà xuất bản Y học - Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 88- 165.

27. Nguyễn Trần Quýnh(2006), “Mạch máu của các chi”, Giải phẫu người,

Nhà xuất bản Y học, tr. 113 - 132.

28. Sin Sokomoth (2001), Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng trong tổn thương động mạch khoeo do chấn thương, Luận văn Thạc sĩ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

29. Lê Ngọc Thành (2002), “Cấp cứu vết thương mạch máu ngoại vi”, Tạp chí ngoại khoa, 2, tr. 64 - 70.

30. Lê Ngọc Thành (2004), “Đại cương phẫu thuật mạch máu cấp cứu”, Tạp chí ngoại khoa, 3, tr. 38 - 48.

31. Lương Tử Hải Thanh (1986), Một số nhận xét qua việc điều trị vết thương mạch máu thời bình tại Bệnh viện Việt Đức, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú, Trường đại học Y Hà Nội.

32. Trần Hữu Thông (2001), Đánh giá hiệu quả của phương pháp gây bài niệu cưỡng bức trong dự phòng và điều trị suy thận cấp do tiêu cơ vân cấp, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú,Trường đại học Y Hà Nội.

33. Nguyễn Thụ (1991), “Sốc chấn thương”, Bách khoa toàn thư bệnh học tập I,

tr. 231 - 240.

34. Lê Xuân Thục (2002), “Sốc chấn thương”, Hồi sức cấp cứu, Nhà xuất bản Quân đội Nhân dân.

35. Nguyễn Thắng Toản, Trần Hoài Nam, Phạm Thị Thu Trang, Lưu Thị Thanh Duyên (2012), “Nghiên cứu sự thay đổi một số chỉ số hóa sinh máu và thể tích nước tiểu ở bệnh nhân tiêu cơ vân cấp do đa chấn thương tại Bệnh viện Việt Tiệp Hải Phòng”, Tạp chí Y học thực hành, 835 + 856, tr. 67 - 71.

36. Trần Minh Tú (2009), Mô tả đặc điểm hình ảnh tổn thương mạch máu chi dưới do chấn thương trên phim chụp mạch, Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Hà Nội.

37. Nguyễn Hữu Ước (2002), “Vết thương và chấn thương động mạch chi”, Bài giảng sau đại học Bệnh học và Điều trị học, Bộ môn Ngoại, Trường đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, tr. 34 - 39.

38. Nguyễn Hữu Ước (2005), “Tắc chạc ba chủ chậu cấp tính”, Cấp cứu ngoại khoa Lồng ngực Tim mạch, Trường đại học Y Hà Nội, Nhà xuất bản Y học, tr. 143 - 148.

39. Nguyễn Hữu Ước, Chế Đình Nghĩa, Dương Đức Hùng, Đoàn Quốc Hưng, Nguyễn Công Hựu, Phạm Hữu Lư, Đỗ Anh Tuấn, Lê Ngọc Thành (2007), “Đánh giá tình hình cấp cứu vết thương - chấn thương mạch máu ngoại vi tại Bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2004 – 2006”, Tạp chí ngoại khoa, 57 (4) tr. 12 - 18.

TIẾNG ANH

40. Ariyoshi H., Miyaso S., AonoY., Kawasaki T., Sakon M., Monden M. (2001), “Delayed presentation of superficial femoral artery injury: Report of a case”, Surg. Today, 31, pp. 471 – 473.

41. Asensio J.A., Karsidag T., Ünlü A., Verde J.M., Petrone P. (2011), “Vascular injuries of the lower extremities”, J. Vascular Trauma, 42 (17), pp. 393 - 401.

42. Atteberry L.R., Denis J.W., Alesi F.R., Menawat S.S., Lenz B.J. (1996), “Changing patterns of arterial injuries associated with fractures and dislocations”, Am.J.Coll.Surg.,183 (4), pp. 377 - 383.

43. Bilgen S., Turkmen N., Eren B., Fedakar R. (2009), “Peripheral vascular injury - related deaths”, Turkish Journal of Trauma & Emergency Surgery, 15(4), pp. 357 – 361.

44. Blaisdell F.W. (2002), “The pathophysiology of skeletal muscle ischemia and the reperfusion syndrome: a review”, Cardiovascular surgery, 10(6), pp. 620 - 630.

45. Boisrenoulta P., Lustig S., Bonneviale P., Lerayd E., Versier G., Neyretb P., Rossetf P., Saragaglia D., (2009), “Vascular lesions associated with bicruciate and knee dislocation ligamentous injury”, Orthopaedics & Traumatology: Surgery & Research, 95, pp. 621 - 626.

46. Borut L.T., Acosta C.J., Tadlock L.C., Dye J.L., Galarneau M., Elshire

C.D. (2010), “The use of temporary vascular shunts in military extremity wounds: a preliminary outcome analysis with 2 year follow-up”, J. Trauma, 69 (1), pp. 174 - 178.

47. Brown K. (2011), “Management of vascular trauma”, J. Trauma, pp. 439 - 451.

48. Bynoe R.P., Miles W.S., Bell R.M., Greenwold D.R., Haynes J.L. (1991), “Noninvasive diagnosis of vascular trauma by Duplex ultrasonography”, J. Vasc. Surg.,14 (3), pp. 346 - 352.

49. Davenport R., Tai N., Walsh M. (2009), “Vascular trauma”, J. vascular surgery, 27, pp. 331 - 336.

50. Delhumeau A., Jacope J.P., Houet J.F., Granry J.C., (1990), “The physiopathology and medical treatement of acute traumatic occlusion of the popliteal artery. The point of view of the anesthesiologist - resuscitator”, Cah Anesthesiol, Jun, 38 (3), pp. 149 - 153.

51. Dhage S., Burke C., Willett K. (2006),“The effects of delay to reperfusion surgery on limb salvage and limb amputation rates following combined vascular and skeletal injury around the knee: A meta - analysis of 1574 cases”, J.injury, UK, pp. 106 - 107.

52. Dueck A. D., Kucey D.S. (2003), “The management of vascular injuries in extremity trauma”, Current Orthopaedics, 17, pp. 287 - 291.

53. Farber A., Tan T.W., Hamburg N.M., Kalish J.A., Joglar F., Onigman T., Rybin D., Doros G., Eberhardt R.T. (2012),“Early fasciotomy in patients with extremity vascular injury is associated with decreased risk of adverse limb outcomes: a review of the National Trauma Data Bank”, Injury, 43(9), pp. 1486 - 1491.

54. Feliciano D.V., Subramanian A. (2011), “Temporary vascular shunts”,

Eur. J. Trauma Emerg Surg, pp. 171 - 179.

55. Foster B.R., Anderson S.W., Soto J.A. (2011), “Integration of 64 - detector lower extremity CT angiography into whole - body trauma imaging: feasibility and early experience”, Radiology, 261 (3), pp. 787 - 795.

56. Fox C.J., Starnes B.W. (2007), “Vascular surgery on the modern battlefield”, Surg. Clin. North Am, 87 (5), pp. 1193 - 1211.

57. Frykberg E.R. (2005), “Combined vascular & skeletal trauma”,

Vasculartrauma, pp. 1- 7.

58. Gakhal M.S., Sartip K.A., (2009), “CT Angiography signs of lower extremity vascular trauma”, A.J.R., 193, pp. 49 - 57.

59. Galambos B. et al (2004),“Vascular injuries in everyday practice” Zentralbl Chir.,129 (2), p. 81- 86.

60. Ghosh M.M. (2005), “The role of four-limb pulse oximetry in the diagnosis and management of vascular injury following closed elbow dislocation”, Injury Extra, 36, pp. 392 - 394

61. Gifford S.M., Aidinian G. (2009), “Effect of temporary shunting on extremity vascular injury: An outcome analysis from the Global War on Terror vascular injury initiative”, Southern Association for Vascular Surgery, pp. 549 - 556.

62. Glass G.E., Pearse M.F. (2009), “Improving lower limb salvage following fractureswith vascular injury: a systematic review and newmanagement algorithm”, J. Plastic, Reconstuctive and Aesthetic surgery, 62, pp. 571 - 579.

63. Gupta R., Quinn P. (2001), “Popliteal artery trauma, a critical appraisal of an uncommon injury”, J. Care Injured, 32 (8), pp. 357 - 361.

64. Gustilo R.B., Mendoza R.M., Williams D.N. (1984), “Problemes in the management of type III (severe) open fractures: A new classification of type III open fractures”, J. Trauma, Aug., 24 (8), pp. 228 – 232.

65. Hafez H.M., WoolgarJ., Robbs J.V. (2001), “Lower extremity arterial injury: Results of 550 cases and review of risk factors associated with limb loss”, J. Vasc. Surg., 33 (6),pp. 1212- 1229.

66. Harrell D.J., Spain D.A., Bergamini T.M., Miller F.B., Richardson L.D. (1997), “Blunt popliteal artery trauma: a challenging injury”, Am. Surg., 63 (3), pp. 228 – 232.

67. Helfet D.L., Howey T., Sanders R., Johansen K. (1990), “Limb salvage versus amputation. Preliminary results of the mangled extremity severity score”, Clin. Orthop. Relat. Res., 256, pp. 80 - 86.

68. Hossny A. (2004),“Blunt popliteal artery injury with complete lower limb ischemia: Is routine use of temporary intraluminal arterial shunt justified?”, J. Vasc. Surg.,40, pp. 61- 66.

69. Inaba K., Branco B.C., Reddy S., Park J.J., Green D., Plurad D., Talving P., Lam L., Demetriades D. (2011), “Prospective evaluation of multidetector computed tomography for extremity vascular trauma”, J. Trauma, 70 (4), pp. 808 – 815.

70. Jebara V., Ghosain M., Haddad S. (1990), “Indications for arteriography in penetrating wounds of the lower limbs”, J. chir., 127 (9), pp. 404 - 407.

71. Katsamouris A.N., Steriopoulos K., Katonis P., Christou K., Drositis J., Lefaki T., Vassilakis S., Dretakis E. (1995) “Limb arterial injuries associated with limb fractures: clinical presentation, assessment and management”, Eur. J. Vasc. Endovasc. Surg., 9 (1), pp. 64 - 70.

72. Kauvar D.S., Sarfati M.R., Kraiss L.W. (2011), “National trauma databank analysis of mortality and limb loss in isolated lower extremity vascular trauma”, J. Vasc. Surgery, 53(6), pp. 1598 - 1603.

73. Kobayashi L., Coimbra R., (2009), “Vascular trauma: New directions in screening, diagnosis and management”, Vasc. Surgery, pp. 39 - 45.

Xem tất cả 166 trang.

Ngày đăng: 07/11/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí