Kiểm Định Và Ước Lượng Quan Hệ Các Nhân Tố Với Sự Hài Của Khách Du Lịch Mice (Trong Mô Hình Lý Thuyết)


Kết quả nghiên cứu cho thấy hai nhân tố hình ảnh điểm đến và giá trị nhận thức đã được các nghiên cứu trước khẳng định có tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE, ở nghiên cứu định lượng này được khẳng định lại cũng có tác động tới sự hài lòng của khách du lịch MICE. Quan trọng nhất, kết quả nghiên cứu chỉ ra năng lực của đơn vị tổ chức (người mua tổ chức) được cá nhân khách du lịch MICE cảm nhận có tác động tới sự hài lòng của du khách MICE. Đây là điểm mới của nghiên cứu này.

Kết quả ước lượng (chuẩn hóa) quan hệ các nhân tố với sự hài lòng của khách du lịch MICE trong mô hình lý thuyết được trình bày ở bảng 3.22

Bảng 3.22: Kiểm định và ước lượng quan hệ các nhân tố với sự hài của khách du lịch MICE (trong mô hình lý thuyết)



Estimate Hệ số tương

quan

NL_DON_VI_TO_CHUC <--- NL_Cung_cap_Thong_tin

.154

NL_DON_VI_TO_CHUC <--- NL_To_chuc

.847

HINH_ANH_DIEM_DEN_KDL_MICE<--- NL_DON_VI_TO_CHUC

.547

HINH_ANH_DIEM_DEN_KDL_MICE<--- An_Ninh

.279

HINH_ANH_DIEM_DEN_KDL_MICE<--- KTXH

.225

HINH_ANH_DIEM_DEN_KDL_MICE<--- CSVC

.239

HINH_ANH_DIEM_DEN_KDL_MICE<--- TN_Du_lich

.229

GIA_TRI_NHAN_THUC_KDL_MICE <--- NL_DON_VI_TO_CHUC

.311

GIA_TRI_NHAN_THUC_KDL_MICE <--- HINH_ANH_DIEM_DEN_KDL_MICE

.569

GIA_TRI_NHAN_THUC_KDL_MICE <--- DV_luu_tru

.145

GIA_TRI_NHAN_THUC_KDL_MICE <--- Nhan_vien_phuc_vu

.176

GIA_TRI_NHAN_THUC_KDL_MICE <--- DV_Khac

.180

GIA_TRI_NHAN_THUC_KDL_MICE <--- DV_Van_chuyen

.217

GIA_TRI_NHAN_THUC_KDL_MICE <--- DV_An_uong

.172

SU_HAI_LONG_KDL_MICE <--- GIA_TRI_NHAN_THUC_KDL_MICE

.581

SU_HAI_LONG_KDL_MICE <--- HINH_ANH_DIEM_DEN_KDL_MICE

.331

SU_HAI_LONG_KDL_MICE <--- Hai_Long

.176

SU_HAI_LONG_KDL_MICE <--- Niem_tin

.030

SU_HAI_LONG_KDL_MICE <--- NL_DON_VI_TO_CHUC

.321

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.

Nghiên cứu các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE nội địa tại Việt Nam - Lấy ví dụ điển hình tại thành phố Hải Phòng - 17

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích dữ liệu sơ cấp


Trong nghiên cứu của Ni Putu năm (2014) kiểm định tác động của hình ảnh điểm đến tới sự hài lòng của khách du lịch MICE là 0,276 của giá trị nhận thức tới sự hài lòng là 0,566.

Kết quả của nghiên cứu này đối với hình ảnh điểm đến tác động tới sự hài lòng của khách du lịch MICE được kiểm định là 0,331 của giá trị nhận thức tác động tới sự hài lòng của khách du lịch MICE là 0,581 khá tương đồng với kết quả của nghiên cứu trước của Ni Putu năm (2014). Ngoài hai nhân tố này luận án nghiên cứu thêm một nhân tố mới là năng lực đơn vị tổ chức và kết quả kiểm định cho thấy năng lực đơn vị tổ chức có tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE là 0,321 gần tương đương với hình ảnh điểm đến tác động tới sự hài lòng. Như vậy, khách du lịch MICE có sự hài lòng với các dịch vụ du lịch MICE của Hải Phòng, với điểm đến Hải Phòng và những người tổ chức chương trình du lịch MICE.

Trên cơ sở kết quả kiểm định có thể kết luận hình ảnh điểm đến, giá trị nhận thức tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE tại Việt Nam, và đặc biệt kiểm định cho kết quả năng lực đơn vị tổ chức cũng tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE, đây là điểm mới của nghiên cứu.


Tiểu kết chương 3

Nghiên cứu chương 3 đã làm rõ mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra và đạt được một số vấn đề sau:

Thứ nhất, thông qua phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA kiểm định 74 biến quan sát cho 4 nhân tố như giả định gồm: hình ảnh điểm đến, giá trị nhận thức, năng lực đơn vị tổ chức và sự hài lòng của khách du lịch MICE có 65 biến đạt yêu cầu về tính đơn hướng, độ giá trị, độ giá trị hội tụ, độ giá trị phân biệt và độ tin cậy thuộc về 4 nhân tố này. Có 9 biến quan sát không đạt yêu cầu là ID14, ID15, ID22, PVI15, OB16,17,19 và ST7,8 bị loại ra khỏi nghiên cứu.

Thứ hai, thông qua phân tích nhân tố khẳng định CFA hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha với sự trợ giúp của phần mềm SPSS 20.0 kiểm định chính thức 64 biến của thang đo các khái niệm nghiên cứu cho kết quả khẳng định tính đơn hướng, độ tin cậy và độ giá trị của thang đo, các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu trên đều đạt được giá trị hội tụ. Kết quả kiểm định CFA khẳng định sự phù hợp của mô hình lý thuyết với bộ dữ liệu nghiên cứu. Điều này sẽ khẳng định thêm ở kiểm định mô hình nghiên cứu, kiểm định SEM.

Thứ ba, kết quả kiểm định mô hình cấu trúc tuyến tính SEM đánh giá các biến có mối quan hệ với các nhân tố. Các giả thuyết nghiên cứu về mối liên hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu là các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE nội địa đều cho kết quả chấp nhận nghĩa là các nhân tố có mối liên hệ với nhau. Đặc biệt, kết quả kiểm định chỉ ra năng lực của đơn vị tổ chức (người mua tổ chức) được cá nhân khách du lịch MICE cảm nhận có tác động tới sự hài lòng của du khách MICE.

Kết quả kiểm định cho thấy trong môi trường du lịch MICE, nhân tố hình ảnh điểm đến và nhân tố giá trị nhận thức cũng tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE mặc dù trong du lịch MICE đơn vị tổ chức là người thứ ba đứng ra lựa chọn điểm đến, đặt mua các dịch vụ du lịch và thực hiện chương trình du lịch MICE. Đồng thời kết quả kiểm định cũng chỉ ra nhân tố năng lực đơn vị tổ chức không chỉ tác động tới hình ảnh điểm đến, giá trị nhận thức mà còn tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE nội địa, đây là điểm mới của luận án. Kết quả nghiên cứu khẳng định mô hình lý thuyết đề xuất phù hợp với dữ liệu khảo sát.


CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP NÂNG CAO SỰ HÀI LÒNG CỦA KHÁCH DU LỊCH MICE NỘI ĐỊA

4.1. Xu hướng phát triển du lịch MICE nội địa và cơ sở đề xuất giải pháp

4.1.1. Xu hướng phát triển du lịch MICE nội địa

Những năm gần đây, du lịch MICE đang có những bước phát triển khá mạnh mẽ ở Việt Nam bởi Việt Nam được đánh giá là một điểm đến an toàn và thân thiện, điểm đầu tư hấp dẫn. Mặc dù mới hình thành ở Việt Nam nhưng MICE đã nhanh chóng trở thành xu hướng du lịch của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị. Những năm gần đây nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu kết hợp lồng ghép các hoạt động: hội họp, hội nghị, hội thảo, đào tạo, teambuilding, tri ân khách hàng... với du lịch nghỉ dưỡng, tham quan hàng năm. Lãnh đạo của các tổ chức, đơn vị đều thấy rõ sức lan toả và hiệu quả kết nối do hoạt động du lịch MICE mang lại. Đặc biệt sau khi Việt Nam gia nhập WTO năm 2007, Hiệp định Đối tác Xuyên Thái Bình Dương TPP 10/2015, tham gia Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) 2015 và sự phát triển của kinh tế Việt Nam đã khiến cho nhu cầu hợp tác, khảo sát thị trường tìm kiếm cơ hội đầu tư tăng lên không chỉ giữa các đơn vị trong nước mà cả giữa các đơn vị trong nước với nước ngoài. Những khu, điểm du lịch nổi tiếng được lựa chọn nhiều nhất trong các chương trình du lịch MICE như Phú Quốc, thành phố Hồ Chí Minh, Ðà Nẵng, Huế, Nha Trang, Hà Nội...

Công ty Dịch vụ lữ hành Saigontourist là một trong những đơn vị khai thác du lịch MICE sớm nhất tại Việt Nam. Năm 2015, Saigontourist đã phục vụ khoảng hơn

85.000 khách du lịch MICE trong nước và quốc tế. Công ty du lịch Vietravel, lượng khách MICE có thời điểm lên tới 60% tổng số lượng khách tham gia du lịch. Du lịch Alotour Hải Phòng khai thác khách du lịch MICE chiếm 30% trong tổng số khách. Hiện nay, nhiều công ty, tập đoàn và tổ chức không chỉ đơn thuần đi du lịch thuần túy mà kết hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, xây dựng đội ngũ, phát triển ý tưởng sáng tạo theo nhóm (team building).

Du lịch MICE là một trong những mục tiêu của chiến lược phát triển ngành du lịch Việt Nam, đồng thời là phân khúc thị trường rất tiềm năng mà Việt Nam có thể khai thác hiệu quả. Du lịch MICE có yêu cầu đặc thù về cơ sở hạ tầng, hệ thống các dịch vụ đi kèm cũng như các dịch vụ du lịch khác như: lưu trú, ăn uống, tham quan, vui chơi giải trí, mua sắm...


Với cảnh quan thiên nhiên đẹp, biển đảo hoang sơ, cơ sở hạ tầng du lịch Hải Phòng khá phát triển (khách sạn cao cấp, có trung tâm hội nghị, trung tâm hội chợ triển lãm quốc tế, hệ thống giao thông thuận tiện, cảng hàng không quốc tế Cát Bi, cảng biển quốc tế, đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng...), Hải phòng có điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch MICE. Ngoài phong cảnh, biển đảo, văn hóa đặc trưng vùng biển... Hải Phòng có ưu thế sở hữu vịnh Lan Hạ tuyệt đẹp nằm kề vịnh Hạ Long, đồng thời có vườn Quốc gia nằm trong Khu dự trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà với nhiều loài động thực vật quí hiếm được ghi vào sách đỏ của thế giới như Vọoc và cây kim giao, với nhiều bãi tắm đẹp, đặc biệt khách được nghỉ đêm trên đảo hưởng không khí biển trong lành. Ngoài ra, có nhiều loại hải sản hấp dẫn thực khách như tu hài, mực, tôm he, cá chim, cá thu, cá giò…Hải Phòng là điểm đến thích hợp các hoạt động nghiên cứu khoa học, khám phá, trải nghiệm… (team building), tiệc ngoài trời, nghỉ dưỡng, thu hút khách du lịch MICE tham dự hội họp, hội nghị, hội thảo, sự kiện hoặc hội chợ triển lãm tại Hải Phòng, hay đến từ Hà Nội, Quảng Ninh và các tỉnh lân cận.

Hiện tại, thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai địa điểm có khả năng khai thác thế mạnh này khá hiệu quả bởi có nhiều điều kiện đáp ứng nhu cầu thực hiện du lịch MICE. Tại thành phố Hồ Chí Minh, du lịch MICE được xác định là một trong bốn loại hình du lịch chính cần hướng đến phát triển tốt trong tương lai cùng với du lịch mua sắm, du lịch sinh thái và du lịch văn hóa.

Nhu cầu du lịch MICE của du khách và các tổ chức ngày càng tăng trong những năm gần đây. Dự báo du lịch MICE tại Việt Nam sẽ tăng trưởng tốt do điều kiện cơ sở hạ tầng du lịch của Việt Nam ngày càng được nâng cao. Lượng khách đến Việt Nam thông qua MICE để tìm kiếm cơ hội đầu tư cũng phát triển mạnh. Vì thế, việc khai thác du lịch MICE hiệu quả sẽ mang lại những lợi ích không chỉ trong lĩnh vực kinh doanh du lịch mà còn mở ra nhiều cơ hội để tiếp cận và phát triển kinh tế - xã hội trong nhiều lĩnh vực thông qua các sự kiện hội họp, đặc biệt là những sự kiện mang tính quốc tế.

4.1.2. Cơ sở đề xuất giải pháp

Để có những giải pháp phù hợp và khả thi cho du lịch MICE Hải Phòng nói riêng và du lịch MICE Việt Nam nói chung phát triển mạnh mẽ, nghiên cứu sinh dựa trên cơ sở về lý luận và thực tiễn sau:

Thứ nhất: Kết quả nghiên cứu kiểm định các nhân tố tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE nội địa tại Việt Nam.


Thứ hai: Điều kiện phát triển du lịch MICE của Hải Phòng, Việt Nam. Cơ sở vật chất cho du lịch MICE chưa đồng bộ còn chắp vá, thiếu khách sạn cao cấp, thiếu trầm trọng nguồn nhân lực chất lượng cao. Nhiều công ty không sắp xếp được khách sạn, hay các yêu cầu về ăn nghỉ và các dịch vụ khác của đối tác cho khách phải từ chối các tour du lịch MICE có số lượng lớn.

Bảng 4.1. Tổng số cơ sở lưu trú du lịch Việt Nam từ 1-5 sao (2009-2016)


Năm

2009

2010

2011

2012

2014

2015

2016

Số lượng cơ sở

11.467

12.352

13.756

15.381

16.000

18.800

18.845

Tăng trưởng (%)

10,2

7,7

11,4

11,8

10,4

11,7


Số buồng

216.675

237.111

256.739

277.661

332.000

355.000


Tăng trưởng (%)

6,9

9,4

8,3

8,1

11,9

10,6


Nguồn: Tổng cục Du lịch

Tính đến hết năm 2016 tổng số cơ sở lưu trú từ 1 đến 5 sao toàn quốc là 18.845. Nhưng trong đó số lượng số lượng khách sạn từ 3 đến 5 sao chỉ có 792 khách sạn, chiếm tỉ lệ rất nhỏ 6,5%

Bảng 4.2. Số lượng cơ sở lưu trú du lịch Việt Nam từ 3-5 sao (2013-2016)


Năm

Tổng số

Khách sạn 5 sao

Khách sạn 4 sao

Khách sạn 3 sao

Số cơ sở

Số buồng

Số cơ sở

Số buồng

Số cơ sở

Số buồng

Số cơ sở

Số buồng

2013

598

62.002

64

15.385

159

20.270

375

26.347

2014

640

66.728

72

17.659

187

22.569

381

26.500

2015

2016

747

792

82.325

91

105

24.212

215

234

27.379

441

453

30.734

Nguồn: Tổng cục Du lịch

4.2. Một số giải pháp góp phần nâng cao sự hài lòng cho khách du lịch MICE

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thực tiễn phát triển du lịch MICE hiện nay, nghiên cứu sinh đề xuất một số giải pháp để giải quyết vấn đề thực tiễn liên quan nhằm mang lại sự hài lòng cho khách du lịch MICE như sau:

+ Nhóm giải pháp góp phần nâng cao hình ảnh điểm đến

+ Nhóm giải pháp góp phần nâng cao giá trị nhận thức

+ Nhóm giải pháp góp phần nâng cao năng lực của đơn vị tổ chức


4.2.1 Nhóm giải pháp góp phần nâng cao hình ảnh điểm đến

* Giải pháp về đảm bảo an ninh và khả năng tiếp cận

Để phát triển du lịch nói chung, du lịch MICE nói riêng bền vững cần phải đảm bảo về an ninh và tăng khả năng tiếp cận. Kết quả kiểm định tác động của an ninh tới hình ảnh điểm đến là 0,279. Đảm bảo an ninh của các điểm đến sẽ khiến cho du khách yên tâm với điểm đến khi tham gia du lịch MICE dẫn đến du khách hài lòng và có thể quay lại hoặc thông tin truyền miệng cho người thân hoặc bạn bè đến tham quan. Tăng cường hơn nữa thông tin điểm đến và các dịch vụ du lịch MICE trên trang web để hỗ trợ cho du khách dễ dàng tiếp cận thông tin. Các khách sạn và doanh nghiệp du lịch cần hỗ trợ người mua tổ chức trong việc cung cấp thông tin điểm đến đầy đủ về các dịch vụ du lịch MICE và thông tin về dịch vụ vui chơi giải trí hấp dẫn cho du khách MICE nhằm khuyến khích họ sử dụng dịch vụ du lịch MICE trong quá trình tham dự chương trình du lịch MICE.

* Giải pháp về bảo tồn và phát triển tài nguyên du lịch

Kết quả kiểm định tài nguyên du lịch đạt 0,229 không cao, do vậy cần phải làm tốt công tác bảo tồn tài nguyên du lịch theo quan điểm bền vững để khách du lịch MICE hài lòng bởi khách không chỉ tham dự MICE mà còn muốn được tham quan giải trí ở nơi tổ chức các chương trình du lịch MICE. Do vậy, không lạm dụng khai thác quá mức các giá trị tài nguyên du lịch, không xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch gần vùng lõi của vườn quốc gia, phá rừng cây lâu năm để phục vụ xây dựng khách sạn nhà hàng hoặc khu vui chơi giải trí...như một số vùng Đồ Sơn, Cát Bà - Hải Phòng, Vườn Quốc gia Ba Vì - Hà Hội...đảm bảo giữ gìn cảnh quan thiên nhiên tạo sự hấp dẫn đối với du khách. Không xây dựng mật độ các dịch vụ du lịch quá lớn tại các vùng di sản thế giới, thu hút lượng khách quá lớn hoặc xây dựng tràn lan thiếu qui hoạch sẽ dẫn đến nguy cơ hủy hoại môi trường tự nhiên, gây ra sự xuống cấp của tài nguyên du lịch thậm chí có thể mất đi như bãi tắm khu 3 hay đồi thông ở Đồ Sơn, bán đảo Sơn Trà ở Đà Nẵng đồi thông ở Đà Lạt là những ví dụ điển hình. Cùng với việc bảo tồn các giá trị tài nguyên du lịch tự nhiên, các cấp ngành cần có trách nhiệm bảo tồn các giá trị văn hóa để bảo tồn và phát huy tổng thể các giá trị của tài nguyên du lịch nhằm đảm bảo phát triển du lịch bền vững trong đó có du lịch MICE.

* Giải pháp về cơ sở vật chất

Các nghiên cứu trước đã chỉ rõ đối với du lịch MICE cơ sở vật chất là yếu tố đầu tiên cho các quyết định lựa chọn điểm đến, bởi cơ sở vật chất không chỉ đảm bảo


về chất lượng mà phải đảm bảo đủ về số lượng cho các chương trình du lịch MICE như hội nghị hội thảo có số lượng lớn, đảm bảo tiện ích nhất cho việc tiếp cận điểm đến. Qua kết quả kiểm định SEM là 0,239 nhưng để làm khách du lịch MICE hài lòng hơn thì cơ sở vật chất cần phải phát triển mạnh hơn nữa, do vậy các giải pháp về cơ sở vật chất gồm:

- Ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng mở rộng cảng hàng không quốc tế Cát Bi đạt chuẩn giai đoạn 2 và cảng hàng không một số tỉnh nối các trung tâm của vùng kinh tế hoặc vùng du lịch, ưu tiên xây dựng cảng biển du lịch tại nơi có sẵn cảng hàng hóa, hoặc có qui hoạch xây dựng cảng biển du lịch đối với cảng xây dựng mới như cảng Lạch Huyện của Hải Phòng, tại tỉnh có du lịch phát triển và có thể kết nối thuận tiện với các vùng du lịch phụ cận, nâng cấp giao thông nội đô và các tuyến du lịch của thành phố và vùng du lịch.

- Ưu tiên về vay vốn, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và thuê đất ổn định cho những dự án đầu tư phát triển sản phẩm du lịch mới, du lịch sinh thái biển, du lịch “xanh“ thân thiện môi trường kết hợp phát triển du lịch MICE.

Kiên quyết với những dự án gây ô nhiễm làm tổn hại đến môi trường, vi phạm qui hoạch như dự án xây dựng khu du lịch tại bán đảo Sơn Trà - Đà Nẵng, dự án sân gôn trong sân bay Tân Sơn Nhất.... Có qui định về đảm bảo môi trường cho các dự án du lịch.

- Có chính sách hỗ trợ mở các đường bay mới nội địa và quốc tế nối những thị trường, vùng du lịch và du lịch MICE phát triển với các sân bay trong nước.

- Rà soát các tuyến du lịch trọng điểm nằm trong vùng qui hoạch du lịch MICE quốc gia để nâng cấp tuyến đường bộ nối các điểm tham quan du lịch tạo điều kiện giao thông tốt nhất cho du khách MICE tới các điểm tham quan.

- Trên cơ sở định hướng về phát triển du lịch MICE trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam, xu hướng nhu cầu của du lịch MICE và hệ thống cơ sở vật chất tại các vùng đã được qui hoạch phát triển du lịch MICE cần có kế hoạch phát triển cụ thể và dành quĩ đất cho các nhà đầu tư chiến lược đầu tư cơ sở vật chất hiện đại chất lượng cao phục vụ phát triển du lịch và du lịch MICE.

- Khuyến khích đầu tư phát triển khách sạn đạt tiêu chuẩn từ 3 sao trở lên theo dạng tổ hợp khách sạn thương mại cao cấp kết hợp nghỉ dưỡng và hội nghị hội thảo, đủ tiện nghi, có đủ số lượng phòng nghỉ, phòng họp, phòng hội nghị hội thảo, phòng tiệc và các dịch vụ phụ trợ để đáp ứng nhu cầu phục vụ các đoàn khách du lịch MICE lớn từ 500 khách trở lên.

Xem tất cả 241 trang.

Ngày đăng: 03/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí