Mô Hình Cfa Kiểm Tra Thang Đo Năng Lực Đơn Vị Tổ Chức


Hình 3 3 Mô hình CFA kiểm tra thang đo Năng lực đơn vị tổ chức mô hình chuẩn 1


Hình 3.3. Mô hình CFA kiểm tra thang đo Năng lực đơn vị tổ chức

(mô hình chuẩn hóa)

Nguồn: Tác giả phân tích dữ liệu sơ cấp


3.4.4. Thang đo sự hài lòng của du khách MICE

Trong phân tích CFA, các biến ST7, ST8 được loại bỏ dựa trên nguyên nhân đã nêu trong quá trình phân tích EFA.

Sau khi loại biến không đạt yêu cầu, kết quả CFA cho thấy mô hình có giá trị Khi-bình phương là 631,456; p = 0,005; df= 65; Khi-bình phương/df = 9,715; TLI

=0,798; CFI = 0,831; RMSEA = 0,081 (Kết quả trình bày trong phần I phụ lục 4). Các chỉ số thống kê trên cho phép kết luận, mô hình đạt độ thích hợp tốt với bộ dữ liệu khảo sát. Kết quả này khẳng định tính đơn hướng của thang đo: Sự hài lòng của du khách MICE. Hệ số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát dao động từ .74 đến .89 và đạt mức ý nghĩa thống kê (tất cả các giá trị p đều bằng .005). Do đó, các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu trên đều đạt được giá trị hội tụ. Hệ số hồi qui phản ánh mức độ tác động của từng biến quan sát tới nhân tố trong thang đo, giá trị càng lớn thì mức độ tác động càng mạnh dẫn tới việc tác động tới nhân tố đó càng hiệu quả.

Bảng 3.19. Kết quả kiểm định CFA với thang đo sự hài lòng của du khách MICE


Khi-bình phương


p


df

Khi-bình phương/df


TLI


CFI


RMSEA

631,456

0,005

65

9,715

0,798

0,831

0,081

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích dữ liệu sơ cấp


Bảng 3.20. Các chỉ số tin cậy tổng hợp của thang đo sự hài lòng của du khách MICE

Chỉ số

Sự hài lòng với dịch vụ MICE

Niềm tin với dịch vụ MICE

CR

0.946

0.944

VE

0.158

0.135

Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích dữ liệu sơ cấp


Hình 3 4 Mô hình CFA kiểm tra thang đo sự hài lòng của du khách MICE mô hình 2

Hình 3.4. Mô hình CFA kiểm tra thang đo sự hài lòng của du khách MICE

(mô hình chuẩn hóa) Nguồn: Tác giả phân tích dữ liệu sơ cấp

Kết quả phân tích nhân tố khẳng định CFA kiểm định các thang đo của 4 nhân tố đều cho kết quả khẳng định tính đơn hướng, độ tin cậy và độ giá trị của thang đo, các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu trên đều đạt được giá trị hội tụ. Kết quả kiểm định CFA khẳng định sự phù hợp của mô hình lý thuyết với bộ dữ liệu nghiên cứu. Điều này sẽ khẳng định thêm ở kiểm định mô hình nghiên cứu, kiểm định SEM.


3.5. Kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết (SEM)

3.5.1. Kiểm định mô hình lý thuyết

Mô hình lý thuyết có 4 nhân tố nghiên cứu. Quan hệ của các nhân tố này được thể hiện ở hình 1.4 trang 60, các chiều mũi tên có được từ nghiên cứu phân tích lý thuyết để đưa ra mối quan hệ của các nhân tố trong mô hình. Số biến quan sát được trong mô hình là 65 với số lượng tham số cần ước lượng là 140.

Kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính SEM cho thấy, mô hình lý thuyết có 360 bậc tự do với giá trị khi-bình phương = 6814,826 (p < .005); khi-bình phương/df = 3,429; TLI = 0,728; CFI = 0,752; RMSEA = 0,072. Các chỉ tiêu này cho phép kết luận mô hình lý thuyết thích hợp với bộ dữ liệu khảo sát.

Kết quả ước lượng mô hình lý thuyết được trình bày trong hình 3.5


Hình 3 5 Ước lượng Mô hình lý thuyết bằng mô hình SEM chuẩn hóa Nguồn Tác 3

Hình 3.5. Ước lượng Mô hình lý thuyết bằng mô hình SEM (chuẩn hóa)

Nguồn: Tác giả phân tích dữ liệu sơ cấp


3.5.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu

Căn cứ kết quả ước lượng mô hình lý thuyết ở hình 3.5 và bảng 3.21 cho thấy các quan hệ:

SU_HAI_LONG_KDL_MICE HINH_ANH_DIEM_DEN_KDL_MICE .331

Kết quả này xác nhận hình ảnh điểm đến có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch MICE và ước lượng được hệ số tác động chuẩn hóa là 0,331 hình ảnh điểm đến tăng 1 điểm tương ứng sự hài lòng tăng thêm 0,331 điểm.

Giả thuyết H1: Có quan hệ tác động thuận chiều giữa nhân tố hình ảnh điểm đến với sự hài lòng của khách du lịch MICE nội địa. Dữ liệu thực nghiệm ủng hộ giả thuyết này.

GIA_TRI_NHAN_THUC_KDL_MICEHINH_ANH_DIEM_DEN_KDL_MICE .569

Kết quả này xác nhận hình ảnh điểm đến có ảnh hưởng đến giá trị nhận thức của khách du lịch MICE và ước lượng được hệ số tác động chuẩn hóa là 0,569 hình ảnh điểm đến tăng 1 điểm tương ứng giá trị nhận thức tăng thêm 0,569 điểm.

Giả thuyết H2: Có quan hệ tác động thuận chiều giữa nhân tố hình ảnh điểm đến với giá trị nhận thức của khách du lịch MICE nội địa. Dữ liệu thực nghiệm ủng hộ giả thuyết này.

SU_HAI_LONG_KDL_MICE GIA_TRI_NHAN_THUC_KDL_MICE .581

Kết quả này xác nhận giá trị nhận thức có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch MICE và ước lượng được hệ số tác động chuẩn hóa là 0,581 giá trị nhận thức tăng 1 điểm tương ứng sự hài lòng của khách du lịch MICE tăng thêm 0,581 điểm.

Giả thuyết H3: Có quan hệ tác động thuận chiều giữa nhân tố giá trị nhận thức với sự hài lòng của khách du lịch MICE nội địa. Dữ liệu thực nghiệm ủng hộ giả thuyết này.

HINH_ANH_DIEM_DEN_KDL_MICE <--- NL_DON_VI_TO_CHUC .547

Kết quả này xác nhận năng lực đơn vị tổ chức chương trình du lịch MICE có ảnh hưởng đến hình ảnh điểm đến và ước lượng được hệ số tác động chuẩn hóa là 0,547 năng lực đơn vị tổ chức tăng 1 điểm tương ứng hình ảnh điểm đến tăng thêm 0,547 điểm.

Giả thuyết H4: Có quan hệ tác động thuận chiều giữa nhân tố năng lực đơn vị tổ chức chương trình du lịch MICE nội địa với hình ảnh điểm đến. Dữ liệu thực nghiệm ủng hộ giả thuyết này.

GIA_TRI_NHAN_THUC_KDL_MICE <--- NL_DON_VI_TO_CHUC .311


Kết quả này xác nhận năng lực đơn vị tổ chức có ảnh hưởng đến giá trị nhận thức của khách du lịch MICE và ước lượng được hệ số tác động chuẩn hóa là 0,311 năng lực đơn vị tổ chức tăng 1 điểm tương ứng giá trị nhận thức của khách du lịch MICE tăng thêm 0,311 điểm.

Giả thuyết H5: Có quan hệ tác động thuận chiều giữa nhân tố năng lực đơn vị tổ chức chương trình du lịch MICE với giá trị nhận thức của khách du lịch MICE nội địa. Dữ liệu thực nghiệm ủng hộ giả thuyết này.

SU_HAI_LONG_KDL_MICE <--- NL_DON_VI_TO_CHUC .321

Kết quả này xác nhận năng lực đơn vị tổ chức có ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách du lịch MICE và ước lượng được hệ số tác động chuẩn hóa là 0,321 năng lực đơn vị tổ chức tăng 1 điểm tương ứng sự hài lòng của khách du lịch MICE tăng thêm 0,321 điểm.

Giả thuyết H6: Có quan hệ tác động thuận chiều giữa nhân tố năng lực đơn vị tổ chức chương trình du lịch MICE với sự hài lòng của khách du lịch MICE nội địa. Dữ liệu thực nghiệm ủng hộ giả thuyết này.

Giả thuyết

Phát biểu giả thuyết

Kết luận

H1

Có quan hệ tác động thuận chiều giữa hình ảnh điểm đến và sự

hài lòng của khách du lịch MICE nội địa.

Chấp nhận

H2

Có quan hệ tác động thuận chiều giữa nhân tố hình ảnh điểm

đến với giá trị nhận thức của khách du lịch MICE.

Chấp nhận

H3

Có quan hệ tác động thuận chiều giữa nhân tố giá trị nhận

thức và sự hài lòng của khách du lịch MICE nội địa.

Chấp nhận

H4

Có quan hệ tác động thuận chiều giữa nhân tố năng lực đơn vị

tổ chức và hình ảnh điểm đến.

Chấp nhận

H5

Có quan hệ tác động thuận chiều giữa nhân tố năng lực đơn vị

tổ chức với giá trị nhận thức của khách du lịch MICE.

Chấp nhận

H6

Có quan hệ tác động giữa nhân tố năng lực đơn vị tổ chức và

sự hài lòng của khách du lịch MICE nội địa.

Chấp nhận

Bảng 3.21: Kết luận kiểm định các giả thuyết nghiên cứu


Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích dữ liệu sơ cấp Kết quả kiểm định toàn bộ 6 giả thuyết đưa ra của nghiên cứu cho thấy các biến

đều có mối quan hệ thuận chiều, nghĩa là đều có quan hệ tác động như giả định và ở

những mức độ quan hệ chặt chẽ khác nhau từ 0,311 đến 0,581.


Tác động của các biến thông qua mối quan hệ năng lực lựa chọn và cung cấp thông tin với năng lực của đơn vị tổ chức là 0,154 điều này cho thấy khách du lịch MICE ít quan tâm đến thông tin vì họ là người được tổ chức phân công phải tham dự chương trình du lịch MICE. Tác động của các biến thông qua năng lực tổ chức với năng lực của đơn vị tổ chức là 0,84 điều này cho thấy khách du lịch MICE quan tâm nhiều đến công tác tổ chức chương trình du lịch MICE của người mua tổ chức (đơn vị tổ chức). Quan hệ giữa năng lực lựa chọn và cung cấp thông tin với năng lực tổ chức là 0,99 khá cao cho thấy để tổ chức tốt các chương trình du lịch MICE thì đối với đơn vị tổ chức cần phải lựa chọn kỹ lưỡng về điểm đến, chất lượng các dịch vụ nhằm đảm bảo các điều kiện tốt nhất cho công tác tổ chức chương trình du lịch MICE diễn ra tốt đẹp, đồng thời công tác tổ chức phụ thuộc nhiều vào khâu chuẩn bị lập kế hoạch ban đầu của người mua tổ chức.

Quan hệ tác động của nhân tố năng lực đơn vị tổ chức với hình ảnh điểm đến của khách du lịch MICE là .547 thể hiện vai trò của đơn vị tổ chức trong việc lựa chọn điểm đến hấp dẫn và cung cấp thông tin về điểm đến càng đầy đủ sẽ mang lại hình ảnh tốt cho du khách MICE và tạo cho họ sự hài lòng khi tham gia chương trình du lịch MICE. Kết quả này cho thấy năng lực đơn vị tổ chức có tác động mạnh tới hình ảnh điểm đến của khách du lịch MICE.

Quan hệ tác động của nhân tố năng lực đơn vị tổ chức với giá trị nhận thức của khách du lịch MICE là .311 thể hiện năng lực của đơn vị tổ chức trong việc lựa chọn các dịch vụ du lịch MICE đã mang lại cảm nhận về các dịch vụ mà khách du lịch MICE được thụ hưởng so với những trải nghiệm hoặc giá nếu họ tự mua. Kết quả này cho thấy năng lực đơn vị tổ chức có tác động tới giá trị nhận thức của khách du lịch MICE.

Quan hệ tác động của nhân tố năng lực đơn vị tổ chức (người mua tổ chức) với sự hài lòng của khách du lịch MICE là .321 thể hiện năng lực lựa chọn điểm đến, lựa chọn các dịch vụ du lịch, cung cấp thông tin cho du khách MICE và đặc biệt năng lực xây dựng kế hoạch tổ chức và thực hiện chương trình du lịch MICE của đơn vị tổ chức (người mua tổ chức) được khách du lịch MICE cảm nhận có tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE.

Quan hệ tác động của nhân tố hình ảnh điểm đến với sự hài lòng của khách du lịch MICE là .331 trong trường hợp khi cá nhân khách du lịch MICE bị tác động bởi người thứ ba là đơn vị tổ chức (người mua tổ chức ) thì kiểm định này vẫn chứng minh hình ảnh điểm đến có tác động đến sự hài lòng của khách du lịch MICE. Điều này tương tự như nghiên cứu của Ni putu và cộng sự (2014) đã nghiên cứu.


Quan hệ tác động của nhân tố hình ảnh điểm đến với giá trị nhận thức của khách du lịch MICE là .569 thể hiện khi du khách có ấn tượng tốt về điểm du lịch MICE thì sẽ tạo cho khách giá trị cảm nhận tốt về điểm đến đó. Trong du lịch MICE hình ảnh điểm đến có tác động của người thứ ba là người mua tổ chức thì kiểm định vẫn chứng minh hình ảnh điểm đến có tác động tới giá trị nhận thức như giả thuyết và nghiên cứu trước của Ni putu và cộng sự (2014). Điều này cũng phù hợp với thực tiễn bởi khách du lịch MICE trước hết là khách du lịch vì họ vẫn sử dụng các dịch vụ du lịch, có nhu cầu tham quan và sử dụng các dịch vụ vui chơi giải trí khác.

Quan hệ tác động của nhân tố giá trị nhận thức với sự hài lòng của khách du lịch MICE là .581, thể hiện cảm nhận của du khách MICE về các dịch vụ nhận được so với những gì họ biết về các dịch vụ này và sự hài lòng được tạo ra. Mặc dù trong du lịch MICE giá trị nhận thức chịu tác động bởi người thứ ba là người mua tổ chức nhưng kết quả kiểm định cho thấy giá trị nhận thức có tác động thuận chiều và mạnh tới sự hài lòng của khách du lịch MICE như giả thuyết và nghiên cứu trước của Ni putu và cộng sự (2014). Điều này phù hợp với nghiên cứu định tính và số liệu thứ cấp về cơ sở vật chất phục vụ du lịch MICE tại Hải Phòng và nhu cầu về các dịch vụ du lịch MICE. Do vậy, cần tăng cường nhân tố này để làm tăng sự hài lòng của du khách MICE.

Qua nghiên cứu định tính cho thấy trong thực tế, khách du lịch MICE thường có những thông tin phản hồi về các dịch vụ du lịch MICE đối với năng lực đơn vị tổ chức khi một số những dịch vụ du lịch MICE chưa đáp ứng yêu cầu của khách như trang trí phòng hội nghị hội thảo quá rườm rà hay quá đơn điệu không phù hợp với tính chất của chương trình du lịch MICE đã đặt. Tiệc trà có quá nhiều bánh ngọt, ít hoa quả hoặc hoa quả không đảm bảo chất lượng. Đồ uống chỉ có cà phê tan trà lipton, không có trà xanh, nước nóng, nước lạnh, nước hoa quả hoặc sữa tươi mà khách ưa thích. Hoặc phục vụ micro trong quá trình hội nghị không kịp thời, không có phòng họp nhỏ cho những hội thảo chuyên đề của hội nghị hội thảo…có thể đơn vị tổ chức sẽ điều chỉnh trong các buổi họp tiếp theo. Trong một số trường hợp có tour du lịch trong chương trình du lịch MICE nhưng không phù hợp với mong muốn của một số khách, hoặc bố trí họp quá dày không sắp xếp thời gian cho khách tham quan học tập tại nơi tổ chức du lịch MICE. Tổ chức hội nghị ở khu vực chỉ có khách sạn 4 - 5 sao sang trọng mà không có khách sạn 2 - 3 sao có giá phòng nghỉ phù hợp với số tiền được thanh toán theo chế độ của khách du lịch MICE nội địa, hoặc ở khu vực du lịch nhưng hẻo lánh quá xa trung tâm, xa bến tàu bến xe không thuận tiện cho việc đi lại. (Kết quả phỏng vấn sâu các chuyên gia và nghiên cứu thực tiễn).

Xem tất cả 241 trang.

Ngày đăng: 03/03/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí