Factor | |||||||||||||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | 13 | |
quan sát | |||||||||||||
OB12 | .681 | ||||||||||||
OB3 | .680 | ||||||||||||
OB13 | .678 | ||||||||||||
OB2 | .672 | ||||||||||||
OB15 | .527 | ||||||||||||
OB1 | .519 | ||||||||||||
ID13 | .806 | ||||||||||||
ID12 | .683 | ||||||||||||
ID16 | .422 | ||||||||||||
PVI1 | .449 | ||||||||||||
PVI2 | .413 | ||||||||||||
PVI3 | .410 | ||||||||||||
Giá trị | 20.23 | 4.37 | 2.69 | 2.40 | 2.01 | 1.90 | 1.52 | 1.45 | 1.36 | 1.26 | 1.17 | 1.07 | 1.03 |
riêng | |||||||||||||
Phương sai | 31.12 | 6.73 | 4.14 | 3.70 | 3.09 | 2.92 | 2.33 | 2.24 | 2.10 | 1.94 | 1.81 | 1.64 | 1.58 |
trích | |||||||||||||
Tổng | 65.329 | ||||||||||||
phương sai | |||||||||||||
trích | |||||||||||||
Hệ số | 0.83 | 0.88 | 0.85 | 0.86 | 0.88 | 0.84 | 0.79 | 0.89 | 0.87 | 0.75 | 0.82 | 0.72 | 0.83 |
Cronbach’s | |||||||||||||
Alpha | |||||||||||||
Hệ số | 0.964 | ||||||||||||
Cronbach’s | |||||||||||||
Alpha | |||||||||||||
chung | |||||||||||||
Kiểm định | 0.939 | 0.000 | |||||||||||
KMO |
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Của Địa Bàn Nghiên Cứu - Hải Phòng
- Thực Trạng Phát Triển Du Lịch Mice Của Hải Phòng
- Thang Đo Sự Hài Lòng Của Du Khách Sử Dụng Dịch Vụ Du Lịch Mice
- Mô Hình Cfa Kiểm Tra Thang Đo Năng Lực Đơn Vị Tổ Chức
- Kiểm Định Và Ước Lượng Quan Hệ Các Nhân Tố Với Sự Hài Của Khách Du Lịch Mice (Trong Mô Hình Lý Thuyết)
- Nhóm Giải Pháp Góp Phần Nâng Cao Giá Trị Nhận Thức
Xem toàn bộ 241 trang tài liệu này.
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích dữ liệu sơ cấp
Trong thủ tục EFA với toàn bộ các biến còn lại trong nghiên cứu, thành phần của các thang đo hầu như không thay đổi với Thang đo hình ảnh điểm đến (gồm tài nguyên du lịch, an ninh - khả năng tiếp cận, điều kiện kinh tế xã hội, cơ sở vật chất). Thang đo giá trị nhận thức của người sử dụng trực tiếp dịch vụ MICE bao gồm 5 thành phần (dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ khác và nhân viên phục vụ - có sự di chuyển nhóm của biến quan sát OB8 sang nhóm này, kết quả này khá phù hợp với thực tế vì dịch vụ tổ chức MICE tốt căn cứ khá nhiều vào chất lượng nhân viên phục vụ). Thang đo năng lực đơn vị tổ chức vẫn bao gồm 2 thành phần (năng lực lựa chọn và cung cấp thông tin và năng lực tổ chức). Thang đo sự hài lòng của du khách MICE vẫn được đo bằng 2 thành phần (Sự hài lòng và Niềm tin với dịch vụ du
lịch MICE). Các kết quả phân tích EFA (hệ số tải, hệ số tương quan biến - tổng, hệ số Cronbach Alpha và kiểm định KMO đều đạt kết quả phù hợp) cho thấy các thang đo của mô hình nghiên cứu là thích hợp cho phân tích.
3.3.6. Tóm tắt kết quả kiểm định chính thức thang đo bằng EFA
Phần (3.2) đã trình bày kết quả kiểm định chính thức thang đo các khái niệm nghiên cứu với phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA và hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha. Kết quả kiểm định 74 biến quan sát cho thấy, 65 thang đo đều đạt yêu cầu về tính đơn hướng, độ giá trị hội tụ, độ giá trị phân biệt và độ tin cậy, 9 thang đo không đạt yêu cầu, cụ thể:
Tổng phương sai trích được đạt 65,329%, cao hơn mức yếu cầu (50%). Như vậy, có thể kết luận các thang đó đều đạt được tính đơn hướng.
Hệ số tải của phần lớn các biến quan sát lên nhân tố đại diện tương ứng dao động từ 0.405 đến 0.887, cao hơn giá trị cho phép (0.40). Bên cạnh đó, các thang đo đạt được giá trị hội tụ và giá trị phân biệt. Tuy nhiên, một số biến có hệ số tải không thỏa mãn điều kiện này bị loại để đảm bảo độ tin cậy của thang đo gồm:
Thang đo hình ảnh điểm đến 3 biến có hệ số tải lớn nhất nhỏ hơn 0,40 không thỏa mãn là ID14 (sức hấp dẫn của thành phố), ID15 (các sự kiện hấp dẫn) và ID22 (bến xe, bến tàu, sân bay…rộng rãi, hiện đại); ID14 là 0,317 - ID15 là 0,363 - ID22 là 0,303
Thang đo giá trị nhận thức 01 biến có hệ số tải lớn nhất nhỏ hơn 0,40 không thỏa mãn là PVI 15 (quà lưu niệm thủ công mỹ nghệ hấp dẫn, phong phú) là 0,343
Thang đo năng lực đơn vị tổ chức 03 biến là OB16 (thời gian hữu ích tiết kiệm), OB17 (chi phí tìm kiếm ít) và OB19 (có cơ hội giải trí thư giãn, tham quan) có hệ số tải nhỏ đối với tất cả các nhân tố nên sẽ được loại bỏ (OB16 có hệ số tải lớn nhất là 0,346 – OB17 có hệ số tải lớn nhất là 0,324 – OB19 có hệ số tải lớn nhất là 0,312 nhỏ hơn 0,40 nên không thỏa mãn.
Thang đo sự hài lòng của du khách các biến quan sát ST07 (chuyến đi vượt quá sự mong đợi), ST08 (hạnh phúc vì được tham gia sự kiện này) có hệ số tải thấp, ST7 có hệ số tải lớn nhất là 0,3 – ST8 có hệ số tải lớn nhất là 0,378.
Phải chăng các biến này không phù hợp với khách du lịch MICE nội địa Việt Nam cụ thể tại Hải Phòng nên bị loại.
Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thang đo thành phần dao động từ 0.72 đến 0.89, cao hơn mức cho phép (0.60). Hệ số tương quan biến tổng của các biến dao động từ 0.364 đến 0.648, cao hơn mức yêu cầu (0.35), kết quả này trình bày trong phần E phụ lục 4. Như vậy, các thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy.
Các biến quan sát đại diện cho các thang đo đạt yêu cầu như sau: ID 1 đến 7: Tài nguyên du lịch
ID 8 đến 11: An ninh, tiếp cận điểm đến
ID 12,13,16: Điều kiện kinh tế xã hội (loại ID14, ID15) ID 17 đến 21, 23 : Cơ sở vật chất (loại ID22)
PVI 1 đến 3 Dịch vụ lưu trú PVI 4 – 8 : Dịch vụ ăn uống PVI 9 -11 : Dịch vụ vận chuyển
PVI 12 – 14, OB8 : Dịch vụ khác (loại PVI15, OB8 chuyển sang) PVI 16 – 19 : Nhân viên phục vụ
OB 1 – 4, 12,13,15: Năng lực lựa chọn và cung cấp thông tin của năng lực đơn vị tổ chức ( loại OB16, OB17, OB19)
OB 5 – 7, 9, 11,14 : Năng lực tổ chức của năng lực đơn vị tổ chức ST 1- 6 : Hài lòng với du lịch MICE (loại ST7, ST8)
ST 9 – 13, OB10, OB18: Niềm tin với du lịch MICE (OB10, OB18 chuyển sang)
Kết quả kiểm định chính thức EFA có 9 biến không đạt yêu cầu vì có hệ số tải nhân tố thấp < 0,4 bị loại khỏi nghiên cứu gồm:
ID14 (sức hấp dẫn của thành phố) có hệ số tải lớn nhất là 0,317 ID15 (Các sự kiện hấp dẫn) có hệ số tải lớn nhất là 0,363
ID22 (Bến xe, bến tàu, sân bay... rộng rãi hiện đại) có hệ số tải lớn nhất là 0,303 PVI15 (Quà lưu niệm thủ công mỹ nghệ hấp dẫn, phong phú ) hệ số tải cao nhất
là 0,343
OB16 (Thời gian hữu ích tiết kiệm) có hệ số tải lớn nhất là 0,346 OB17 (Chi phí tìm kiếm ít) có hệ số tải lớn nhất là 0,324
OB19 (Có cơ hội giải trí, thư giãn, tham quan) có hệ số tải lớn nhất là 0,312 ST7 (Chuyến đi vượt quá sự mong đợi) có hệ số tải lớn nhất là 0,324 < 0,35 ST8 (Hạnh phúc vì được tham gia sự kiện) có hệ số tải lớn nhất là 0,378
Kết quả kiểm định EFA các thang đo từ nghiên cứu này cho thấy đối với các nhân tố kế thừa là hình ảnh điểm đến và giá trị nhận thức đều cho kết quả kiểm định đạt độ tin cậy và độ giá trị của thang đo. Đối với nhân tố mới năng lực đơn vị tổ chức ở Việt Nam, một số biến quan sát có sự kế thừa từ các nghiên cứu trước, một số biến quan sát được đưa ra trên cơ sở gợi ý của các nghiên cứu trước và kết quả phỏng vấn sâu khách du lịch MICE đều cho kết quả kiểm định đạt độ tin cậy và độ giá trị của
thang đo. Tuy nhiên, một số biến quan sát không phù hợp bị loại như: thời gian hữu ích tiết kiệm, chi phí tìm kiếm ít và có cơ hội giải trí thư giãn tham quan.
Trên đây là những kết luận về độ giá trị và độ tin cậy của các thang đo. Kiểm định chính thức EFA cho tổng cộng 74 biến, kết quả có 9 biến không đạt yêu cầu vì có hệ số tải nhân tố thấp < 0,4 bị loại khỏi nghiên cứu. Số biến quan sát đạt yêu cầu để tiếp tục kiểm định với phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA là 65 biến.
3.4. Kết quả kiểm định CFA của các thang đo
Phần này trình bày kết quả kiểm định các mô hình thang đo của 4 khái niệm nghiên cứu bằng Phương pháp phân tích nhân tố khẳng định CFA thông qua phần mềm cấu trúc tuyến tính AMOS.
3.4.1. Thang đo hình ảnh điểm đến
Trong phân tích CFA, các biến ID14, ID15 và ID22 đã được bỏ ra vì nguyên nhân đã nêu trong quá trình phân tích EFA ở trên.
Sau khi loại các biến không đạt yêu cầu, kết quả CFA cho thấy mô hình có giá trị với Khi-bình phương là 727,520; p = 0,005; df= 167; Khi-bình phương/df = 4,356; TLI =0,854; CFI = 0,871; RMSEA = 0,082 (Kết quả trình bày trong phần F phụ lục 4). Các chỉ số thống kê trên cho phép kết luận, mô hình đạt độ thích hợp tốt với bộ dữ liệu khảo sát. Kết quả này khẳng định tính đơn hướng của thang đo Hình ảnh điểm đến. Hệ số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát dao động từ .64 đến .86 và đạt mức ý nghĩa thống kê (tất cả các giá trị p đều bằng .005). Do đó, các biến quan sát dùng để đo lường khái niệm nghiên cứu trên đều đạt được giá trị hội tụ.
Bảng 3.13: Kết quả kiểm định CFA với thang đo hình ảnh điểm đến
p | df | Khi-bình phương/df | TLI | CFI | RMSEA | |
727,520 | 0,005 | 167 | 4,356 | 0,854 | 0,871 | 0,082 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích dữ liệu sơ cấp
Bảng 3.14: Các chỉ số tin cậy tổng hợp của thang đo hình ảnh điểm đến
Tài nguyên Du lịch | An ninh, khả năng tiếp cận | KT – XH | Cơ Sở Vật Chất | |
CR | 0.934 | 0.822 | 0.799 | 0.894 |
VE | 0.134 | 0.208 | 0.269 | 0.149 |
Hình 3.1. Mô hình CFA kiểm tra thang đo hình ảnh điểm đến
(mô hình chuẩn hóa) Nguồn: Tác giả phân tích dữ liệu sơ cấp
3.4.2. Thang đo giá trị nhận thức
Trong phân tích CFA, biến PVI15 đã được bỏ ra vì nguyên nhân đã nêu trong quá trình phân tích EFA ở trên.
Sau khi loại biến không đạt yêu cầu, kết quả CFA cho thấy mô hình có giá trị Khi-bình phương là 908,998; p = 0,005; df= 152; Khi-bình phương/df = 5,98; TLI
=0,824; CFI = 0,844; RMSEA = 0,079 (Kết quả trình bày trong phần G phụ lục 4). Các chỉ số thống kê trên cho phép kết luận, mô hình đạt độ thích hợp tốt với bộ dữ liệu khảo sát. Kết quả này khẳng định tính đơn hướng của thang đo: Giá trị nhận thức. Hệ số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát dao động từ .82 đến .94 và đạt mức ý nghĩa thống kê (tất cả các giá trị p đều bằng 0,005). Do đó, các biến quan sát dùng để đo lường khái niệm nghiên cứu trên đều đạt được giá trị hội tụ.
Bảng 3.15: Kết quả kiểm định CFA với thang đo giá trị nhận thức
p | df | Khi-bình phương/df | TLI | CFI | RMSEA | |
908,998 | 0,005 | 152 | 5,98 | 0,824 | 0,844 | 0,079 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích dữ liệu sơ cấp
Bảng 3.16: Các chỉ số tin cậy tổng hợp của thang đo giá trị nhận thức
Dịch vụ lưu trú | Dịch vụ ăn uống | Dịch vụ vận chuyển | Dịch vụ khác | Nhân viên phục vụ | |
CR | 0.935 | 0.942 | 0.949 | 0.925 | 0.938 |
VE | 0.312 | 0.189 | 0.316 | 0.232 | 0.235 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích dữ liệu sơ cấp
Hình 3.2. Mô hình CFA kiểm tra thang đo giá trị nhận thức
(mô hình chuẩn hóa) Nguồn: Tác giả phân tích dữ liệu sơ cấp
3.4.3. Thang đo năng lực đơn vị tổ chức
Trong phân tích CFA, các biến OB16, OB17 và OB19 được loại bỏ dựa trên nguyên nhân đã nêu trong quá trình phân tích EFA.
Sau khi loại biến không đạt yêu cầu, kết quả CFA cho thấy mô hình có giá trị Khi-bình phương là 853,635; p = 0,005; df= 65; Khi-bình phương/df = 13,133; TLI
= 0,686; CFI = 0,738; RMSEA = 0,076 (Kết quả trình bày trong phần H phụ lục 4). Các chỉ số thống kê trên cho phép kết luận, mô hình đạt độ thích hợp tốt với bộ dữ liệu khảo sát. Kết quả này khẳng định tính đơn hướng của thang đo: Năng lực đơn vị tổ chức. Hệ số hồi quy chuẩn hóa của các biến quan sát dao động từ .68 đến .86 và đạt mức ý nghĩa thống kê (tất cả các giá trị p đều bằng .005). Do đó, các biến quan sát dùng để đo lường khái niệm nghiên cứu trên đều đạt được giá trị hội tụ. Chỉ số CFI = 0,738 chưa cao với mức cho phép từ 0,6 đến 1, tuy nhiên mức này vẫn thể hiện được có quan hệ, có độ ổn định và có tác động thực sự, điều này cũng thể hiện khả năng tổ chức của các đơn vị, tổ chức hay doanh nghiệp có nhu cầu tổ chức du lịch MICE còn thấp.
Bảng 3.17: Kết quả kiểm định CFA với thang đo năng lực đơn vị tổ chức
p | df | Khi-bình phương/df | TLI | CFI | RMSEA | |
853,635 | 0,005 | 65 | 13,133 | 0,686 | 0,738 | 0,076 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích dữ liệu sơ cấp
Bảng 3.18: Các chỉ số tin cậy tổng hợp của thang đo năng lực đơn vị tổ chức
Năng lực lựa chọn và cung cấp thông tin | Năng lực tổ chức | |
CR | 0.915 | 0.922 |
VE | 0.131 | 0.154 |
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ phân tích dữ liệu sơ cấp