Tiến hành thử hòa tan để xác định sự ảnh hưởng của biến độc lập và biến phụ thuộc là T10 (Y1) và T80 (Y2), sau đó xác định công thức màng bao tối ưu bằng phần mềm MODDE 12.0
2.2.4. Phương pháp đánh giá
2.2.4.1. Thẩm định các phương pháp định lượng mesalamin
Phương pháp UV-VIS
Tham khảo tài liệu [100], [101] và các kết quả thực nghiệm, quy trình phân tích được xác định như sau:
- Môi trường hòa tan
900 ml dung dịch acid hydrocloric 0,1 N, đệm phosphat pH 7,4 và đệm phosphat pH 6,8 được chuẩn bị như sau:
+ Môi trường acid hydrocloric 0,1 N: pha loãng 8,5 ml acid hydrocloric với nước vừa đủ 1000 ml.
+ Môi trường đệm phosphat pH 7,4: pha loãng 250 ml dung dịch kali dihydrophosphat 0,2M và 195,5 ml dung dịch natri hydroxyd 0,2 M với nước vừa đủ 1000 ml.
+ Môi trường đệm phosphat pH 6,8: pha loãng 250 ml dung dịch kali dihydrophosphat 0,2M và 112 ml dung dịch natri hydroxyd 0,2 M với nước vừa đủ 1000 ml.
- Chuẩn bị
+ Mẫu trắng: môi trường hòa tan
+ Mẫu placebo: chuẩn bị như mẫu thử nhưng không chứa hoạt chất
+ Mẫu chuẩn: Cân chính xác 27,8 mg chuẩn mesalamin vào bình 100 ml, thêm 30 ml môi trường hòa tan, siêu âm hòa tan, thêm môi trường hòa tan vừa đủ thể tích. Hút chính xác 2 ml dung dịch này cho vào bình định mức 20 ml, thêm môi trường hòa tan vừa đủ thể tích, trộn đều thu được dung dịch chuẩn.
+ Mẫu thử: sau thời gian hòa tan quy định, lấy một phần dịch hòa tan, lọc.
Pha loãng dịch lọc thu được (nếu cần) với môi trường hòa tan.
- Tiến hành
Đo độ hấp thụ của dung dịch thu được ở bước sóng cực đại 301 nm đối với môi trường hòa tan là dung dịch HCl 0,1 N pH 1,2; 330 nm đối với môi trường hòa tan pH 6,8 và 7,4.
- Phương pháp UV-VIS được thẩm định theo các chỉ tiêu sau [37]:
+ Tính đặc hiệu
Chuẩn bị các mẫu sau: Mẫu trắng là pha động; mẫu placebo là mẫu pellet bao gồm nhân pellet chứa các thành phần tá dược giống công thức CT7 ở bảng
3.27 (không chứa hoạt chất mesalamin) và màng bao pellet chứa các thành phần tá dược giống công thức tối ưu ở bảng 3.37. Mẫu placebo được bào chế theo quy trình bào chế pellet bao ở mục 2.2.2; mẫu thử được chuẩn bị theo quy trình; mẫu chuẩn được chuẩn bị theo quy trình. Tiến hành đo quang mẫu trắng, mẫu placebo, mẫu chuẩn và mẫu thử. Phương pháp đạt tính đặc hiệu khi phổ mẫu thử phải trùng với phổ mẫu chuẩn hoặc có cực đại hấp thụ tương đương nhau; ảnh hưởng của mẫu placebo đến kết quả định lượng hòa tan phải ≤ 2,0
%.
+ Tính tương thích hệ thống
Thực hiện trên mẫu chuẩn 100 % (từ phần thẩm định tính đặc hiệu). Đo độ hấp thụ 6 lần trên mẫu chuẩn. Tính độ lệch chuẩn tương đối độ hấp thụ của mẫu chuẩn. Yêu cầu: giá trị RSD của độ hấp thụ từ 6 lần đo mẫu chuẩn phải ≤ 2,0 %.
+ Tính tuyến tính
Chuẩn bị 6 mẫu tự tạo có chứa 1%, 25 %, 50 %, 75 %, 100 % và 125 % lượng mesalamin so với nồng độ định lượng hòa tan (0,0278 mg/ml). Đo độ hấp thụ của các dung dịch trên ở bước sóng cực đại, sau đó xác định phương trình hồi qui tuyến tính, hệ số tương quan tuyến tính giữa nồng độ và độ hấp thụ. Phương pháp đạt tính tuyến tính khi hệ số tương quan R ≥ 0,998.
+ Độ đúng
Chuẩn bị 4 mẫu tự tạo bằng cách thêm chính xác một lượng chất chuẩn cần phân tích vào các mẫu giả dược. Lượng chất chuẩn thêm vào tương ứng với 3 mức nồng độ 1%, 10%, 80 % và 125 % so với nồng độ định lượng. Tại
mỗi mức nồng độ, thực hiện 3 mẫu độc lập. Tiến hành phân tích mẫu theo quy trình phân tích. Độ đúng của phương pháp được xác định dựa theo công thức:
Độ đúng hay tỉ lệ thu hồi (%) = Lượng hoạt chất thu hồi
Lượng hoạt chất thêm vào
x 100%
Phương pháp đạt độ đúng khi tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ từ 97,0 - 103,0 % và RSD tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ ≤ 2,0 %.
+ Khoảng xác định:
Được suy ra từ kết quả độ đúng và tính tuyến tính (từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn nhất của độ đúng).
+ Độ chính xác
Độ chính xác của phương pháp thể hiện ở độ lặp lại và độ chính xác trung gian.
+ Độ lặp lại
Chuẩn bị 6 mẫu thử độc lập. Xác định hàm lượng hòa tan dựa vào độ hấp thụ đo được của các dung dịch chuẩn, dung dịch thử ở bước sóng cực đại, mẫu trắng là môi trường hòa tan. Phương pháp đạt độ lặp lại khi giá trị RSD (%) kết quả định lượng hàm lượng hoạt chất có trong các mẫu ≤ 2,0 %
+ Độ chính xác trung gian
Tiến hành như độ lặp lại nhưng trong 2 ngày khác nhau và thiết bị phân tích khác nhau. Phương pháp phân tích đạt độ chính xác trung gian khi hàm lượng mesalamin trong 6 mẫu thử trong một ngày và trong 12 mẫu thử trong hai ngày đều có RSD ≤ 2,0 %.
Phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
Thẩm định phương pháp định lượng mesalamin trong hỗn hợp bột dược chất
– tá dược, pellet nhân và pellet bao giải phóng tại đại tràng bằng phương pháp HPLC được thực hiện trên pellet bao. Tham khảo tài liệu [100] và các kết quả thực nghiệm, quy trình phân tích được xác định như sau:
- Pha động
Hòa tan 4,3 g natri 1-octanesulfonat trong 1 lít nước, điều chỉnh đến pH 2,15 bằng acid phosphoric, lọc qua màng lọc lỗ lọc 0,45 µm, khử khí.
- Điều kiện sắc ký:
Tiền cột: 2 cột L1 (4,6 mm x 3,0 cm; 10 µm) đặt giữa bơm và bộ phận tiêm mẫu. Cột: L1 (4,6 mm x 3,3 cm; 3 µm). Detector UV: Tại bước sóng 230 nm. Tốc độ dòng: 2 ml/phút. Thể tích tiêm mẫu: 20 µl
- Chuẩn bị
Dung dịch gốc tương thích hệ thống: Cân 20 mg acid 3-aminosalicylic và 20 mg chuẩn acid salicylic vào bình định mức 200 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1 N, siêu âm hòa tan, thêm nước vừa đủ thể tích.
Dung dịch tương thích hệ thống: Hút 5 ml dung dịch gốc tương thích hệ thống cho vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ thể tích được dung dịch tương thích hệ thống.
Dung dịch chuẩn gốc: Cân chính xác khoảng 25 mg chuẩn mesalamin vào bình 25 ml, thêm 5 ml acid hydroclorid 0,25 N, siêu âm hòa tan, thêm nước vừa đủ thể tích.
Dung dịch thử gốc: Cân một lượng chế phẩm tương đương 400 mg mesalamin vào bình định mức 500 ml, thêm 50 ml acid hydroclorid 1 N, siêu âm 10 phút, thêm nước vừa đủ, lắc đều, lọc.
Mẫu thử: Hút chính xác 25 ml dung dịch thử gốc vào bình định mức 100 ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và lọc qua màng lọc 0,5 µm.
Mẫu trắng: Pha động
Mẫu placebo: Là pellet bao chỉ chứa tá dược giống mẫu placebo của mục thẩm định phương pháp UV-VIS ở trên. Quy trình pha mẫu placebo giống mẫu thử.
Mẫu chuẩn: Hút chính xác 10 ml dung dịch chuẩn gốc và 5 ml dung dịch tương thích hệ thống vào bình định mức 50 ml, thêm nước vừa đủ, trộn đều và lọc qua màng lọc 0,5µm.
Tính tương thích hệ thống: tiêm dung dịch chuẩn, độ phân giải giữa mesalamine và salicylic acid hoặc 3-aminosalicylic acid không nhỏ hơn 2, hệ số đối xứng không lớn hơn 2; độ lệch chuẩn giữa các lần tiêm không lớn hơn 2,0 %.
- Tiến hành
Tiêm riêng rẽ 20 µl dung dịch chuẩn, dung dịch thử vào hệ thống sắc ký, ghi lại sắc ký đồ và đáp ứng của pic chính, Tính phần trăm hàm lượng mesalamin (C7H7NO3) theo công thức:
HL (%) = (ru/rs) x (Cs/Cu) x 100
Trong đó:
+ ru/rs: Diện tích pic mesalamin dung dịch thử, dung dịch chuẩn
+ Cs/Cu: Nồng độ mesalamin dung dịch chuẩn, dung dịch thử (mg/ml)
- Phương pháp HPLC được thẩm định theo các chỉ tiêu sau [37]:
+ Tính đặc hiệu
Chuẩn bị các mẫu sau: Mẫu trắng là pha động; mẫu placebo là các tá dược theo công thức bào chế; mẫu thử được chuẩn bị theo quy trình; mẫu chuẩn được chuẩn bị theo quy trình. Tiến hành chạy sắc ký mẫu chuẩn, mẫu thử, mẫu placebo và mẫu trắng. Phương pháp đạt tính đặc hiệu khi sắc ký đồ mẫu thử có pic có thời gian lưu tương đương thời gian lưu của pic mesalamin trong dung dịch chuẩn, đồng thời mẫu giả dược và mẫu trắng không có pic trùng với pic trên.
+ Tính tương thích hệ thống
Thực hiện trên mẫu chuẩn 100 % từ phần thẩm định tính đặc hiệu. Tiến hành sắc ký (06 lần tiêm lặp lại), ghi lại sắc ký đồ và xác định giá trị thời gian lưu, diện tích pic, hệ số đối xứng, số đĩa lý thuyết. Phương pháp đạt tính tương thích hệ thống khi độ lệch chuẩn tối đa được phép cho các lần tiêm lặp lại là 2
%. Ngoài ra, hệ thống phải đạt yêu cầu hệ số bất đối của pic phải trong khoảng 0,8 - 1,5 (0,8 ≤ AS ≤ 1,5).
+ Tính tuyến tính
Chuẩn bị các mẫu sau: 5 dung dịch chuẩn có nồng độ 50 %; 80 %; 100
%; 120 % và 150 % so với nồng độ định lượng.
Tiến hành chạy sắc ký mỗi dung dịch chuẩn 2 lần, ghi lại sắc ký đồ và giá trị diện tích pic. Xác định sự tương quan giữa nồng độ và diện tích pic của các dung dịch. Thiết lập phương trình hồi quy và vẽ đường biểu diễn sự tương
quan giữa nồng độ và diện tích pic. Phương pháp đạt tính tuyến tính khi hệ số tương quan R ≥ 0,998.
+ Độ đúng
Chuẩn bị các mẫu sau: 3 mẫu tự tạo bằng cách thêm chính xác một lượng chất chuẩn cần phân tích vào các mẫu giả dược. Lượng chất chuẩn thêm vào tương ứng với 3 mức nồng độ 80 %, 100 % và 120 % so với nồng độ định lượng. Tại mỗi mức nồng độ, thực hiện 03 mẫu độc lập. Tiến hành phân tích mẫu theo quy trình phân tích. Độ đúng của phương pháp được xác định dựa theo công thức:
Độ đúng hay tỉ lệ thu hồi (%) = Lượng hoạt chất thu hồi
Lượng hoạt chất thêm vào
x 100%
Phương pháp đạt độ đúng khi: Tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ từ 98,0 - 102,0 % và RSD tỉ lệ thu hồi ở mỗi mức nồng độ ≤ 2,0 %.
+ Khoảng xác định
Được suy ra từ kết quả độ đúng và tính tuyến tính (từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn nhất của độ đúng).
+ Độ chính xác
Độ chính xác của phương pháp thể hiện ở độ lặp lại và độ chính xác trung gian.
+ Độ lặp lại
Chuẩn bị 6 mẫu thử độc lập. Tiến hành chạy sắc ký một lần mỗi mẫu, xác định diện tích pic, từ đó suy ra hàm lượng mesalamin trong mỗi mẫu. Phương pháp đạt độ lặp lại khi giá trị RSD (%) kết quả định lượng hàm lượng hoạt chất có trong các mẫu ≤ 2,0 %
+ Độ chính xác trung gian
Tiến hành như độ lặp lại nhưng trong 2 ngày khác nhau và thiết bị phân tích khác nhau. Phương pháp phân tích đạt độ chính xác trung gian khi hàm lượng mesalamin trong 6 mẫu thử trong một ngày và trong 12 mẫu thử trong hai ngày đều có RSD ≤ 2,0 %.
Phương pháp sắc ký lỏng khối phổ LC-MS/MS
Thẩm định phương pháp định lượng mesalamin trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng ghép khối phổ LC-MS/MS. Tham khảo tài liệu [51] và các kết quả thực nghiệm, phương pháp thẩm định được thực hiện như sau:
Điều kiện sắc ký:
Cột: ES industries spherisep C6 (150 mm x 4,6 mm x 5 µm). Pha động: Dung dịch A: Acid formic 0,1% trong methanol, dung dịch B: acid formic 0,1% trong nước. Tốc độ dòng: 1 ml/phút. Detector: LCMS-8040. Thể tích tiêm: 5 µl. Nhiệt độ autosampler: 4 oC.
Bảng 2.7. Chương trình chạy gradient dung môi pha động
Dung dịch A (%) | Dung dịch B (%) | |
0 | 10 | 90 |
2,5 | 20 | 80 |
5,0 | 90 | 10 |
8,5 | 90 | 10 |
8,6 | 10 | 90 |
12,0 | 10 | 90 |
Có thể bạn quan tâm!
- Một Số Phương Pháp Định Lượng Mesalamin Trong Huyết Tương
- Thiết Bị Bào Chế Pellet Bằng Kỹ Thuật Đùn – Tạo Cầu
- Thành Phần Pellet Nhân Tính Cho Lượng Pellet Chứa 500 Mg Mesalamin
- Đánh Giá Nghiên Cứu Tiền Công Thức
- Điều Kiện Bảo Quản Và Thời Gian Kiểm Tra Độ Ổn Định
- Đồ Thị Biểu Diễn Mối Tương Quan Giữa Nồng Độ Mesalamin Và Diện Tích Pic
Xem toàn bộ 299 trang tài liệu này.
Điều kiện khối phổ:
Kiểu khối phổ MS/MS, chế độ ion hóa ESI (+). Nhiệt độ heatblock: 320 ºC. Nhiệt độ hóa hơi dung môi: 250 ºC. Khí phun sương: nitrogen, tốc độ dòng 3 L/ phút. Khí làm khô: nitrogen, tốc độ dòng 15 L/ phút.
Bảng 2.8. Các thông số của detector khối phổ để định lượng mesalamin và diazepam
Mesalamin | Diazepam | |
m/z ion ban đầu | 153,9 | 284,9 |
Năng lượng phân mảnh ion | -21 | -31 |
m/z ion tạo thành (ion con định lượng) | 108,05 | 193,15 |
m/z ion tạo thành (ion con định tính) | 80 | 222 |
Chuẩn bị mẫu thẩm định:
Dung dịch chuẩn gốc: Được chuẩn bị bằng cách hòa tan chất chuẩn mesalamin trong methanol – nước (50:50) được dung dịch chuẩn gốc có nồng độ 1 mg/ml.
Dung dịch chuẩn làm việc: Được chuẩn bị bằng cách pha loãng dung dịch chuẩn gốc bằng huyết tương trắng ở tỉ lệ thích hợp.
Mẫu kiểm chứng QC: Được chuẩn bị riêng bằng cách pha loãng dung dịch chuẩn gốc bằng huyết tương trắng ở tỉ lệ thích hợp được mẫu LQC, MQC và HQC có nồng độ tương ứng 150, 2000 và 24000 ng/ml.
Bảng 2.9. Chuẩn bị mẫu kiểm chứng QC
Nồng độ (ng/mL) | V huyết tương trắng (µL) | V chuẩn gốc (µL) | V HQC (µL) | V MQC (µL) | |
LQC | 150 | 740 | - | - | 60 |
MQC | 2000 | 550 | - | 50 | - |
HQC | 24000 | 976 | 24 | - | - |
Dung dịch chuẩn nội gốc: Được pha bằng cách hòa tan chuẩn nội diazepam trong methanol–nước (50:50) được dung dịch chuẩn nội gốc có nồng độ 70 µg/ml.
Dung dịch chuẩn nội làm việc: Được pha bằng cách pha loãng dung dịch chuẩn nội gốc bằng methanol – nước (50:50) với tỉ lệ thích hợp được dung dịch chuẩn nội làm việc có nồng độ 700 ng/ml.
Chuẩn bị mẫu huyết tương chó:
Lấy máu ở tĩnh mạch chân chó. Máu sau khi lấy cho vào ống chứa chất chống đông Na2EDTA, lật ngược ống 3 – 4 lần ngay sau khi cho máu vào. Mẫu máu sẽ được ly tâm với tốc độ 5000 vòng/phút trong 15 phút để tách huyết tương. Hút lớp huyết tương sau ly tâm cho vào ống và bảo quản ở nhiệt độ -25oC. Mẫu huyết tương được rã đông ở nhiệt độ phòng trước khi sử dụng. Hút 50 μl huyết tương, thêm 50 μl chuẩn nội và 50 μl methanol - H2O (50:50), lắc xoáy 30 giây, sau đó thêm 200 μl methanol để kết tủa protein. Hỗn hợp được lắc xoáy trong 1 phút. Ly tâm ở tốc độ 5000 vòng/phút trong 15 phút, lấy dịch nổi ở trên để phân tích.
Phương pháp LC-MS/MS được thẩm định theo hướng dẫn US-FDA về đánh giá sinh khả dụng và tương đương sinh học với các chỉ tiêu sau: