% Dược Chất Giải Phóng Của 3 Lô Viên Mesalamin Giải Phóng Tại Đại Tràng Được Bảo Quản Ở Điều Kiện Lão Hóa Cấp Tốc Sau 6 Tháng (N = 6)



9

0,22 ±

0,10

0,37 ±

0,07

4,65 ±

0,87

30,98

± 3,85

68,14

± 4,31

80,36 ±

2,84

84,58 ±

1,10

12

0,19 ±

0,07

0,44 ±

0,05

4,34 ±

0,69

30,18

± 3,21

67,00

± 3,43

79,32 ±

1,52

84,25 ±

0,68


Lô 2

0

0,19 ±

0,08

0,40 ±

0,04

4,61 ±

0,65

30,34

± 3,69

68,16

± 4,41

81,27 ±

2,62

87,11 ±

2,28

1

0,23 ±

0,09

0,42 ±

0,06

4,09 ±

0,38

32,13

± 2,89

72,20

± 4,95

83,53 ±

1,92

86,87 ±

1,84

3

0,27 ±

0,09

0,31 ±

0,03

4,92 ±

0,83

30,21

± 3,47

67,06

± 3,44

81,72 ±

1,91

86,27 ±

1,88

6

0,30 ±

0,05

0,34 ±

0,04

4,82 ±

0,79

31,56

± 4,04

72,84

± 2,57

81,74 ±

2,41

85,79 ±

1,48

9

0,27 ±

0,12

0,39 ±

0,08

4,66 ±

0,58

32,50

± 3,70

68,60

± 2,92

80,64 ±

3,20

85,51 ±

1,97

12

0,20 ±

0,09

0,35 ±

0,05

4,76 ±

0,51

31,32

± 2,87

66,30

± 2,60

80,87 ±

3,00

85,00 ±

1,97


Lô 3

0

0,29 ±

0,10

0,33 ±

0,05

4,59 ±

0,90

28,78

± 2,58

69,55

± 4,25

82,49 ±

2,45

86,96 ±

3,18

1

0,25 ±

0,09

0,40 ±

0,07

4,80 ±

0,62

29,75

± 3,51

72,12

± 5,12

82,18 ±

3,18

86,28 ±

3,55

3

0,22 ±

0,06

0,36 ±

0,06

4,62 ±

0,59

33,93

± 2,61

69,64

± 4,86

81,82 ±

3,09

86,09 ±

2,51

6

0,24 ±

0,06

0,39 ±

0,08

4,94 ±

0,48

30,37

± 2,63

69,18

± 4,23

80,68 ±

2,73

85,67 ±

1,20

9

0,25 ±

0,09

0,37 ±

0,05

4,52 ±

0,56

32,93

± 3,83

70,41

± 4,15

80,60 ±

1,96

85,15 ±

2,03

12

0,22 ±

0,10

0,37 ±

0,08

4,57 ±

0,93

30,80

± 3,07

69,57

± 5,66

80,84 ±

2,84

84,80 ±

1,97

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 299 trang tài liệu này.

Bảng 3.52. % dược chất giải phóng của 3 lô viên mesalamin giải phóng tại đại tràng được bảo quản ở điều kiện lão hóa cấp tốc sau 6 tháng (n = 6)

Thời gian (tháng)

% mesalamin giải phóng theo thời gian (TB ± SD)

pH 1,2

pH 7,4

pH 6,8

2 giờ

1 giờ

2 giờ

3 giờ

2 giờ

4 giờ

6 giờ

Lô 1

1

0,29 ±

0,07

0,43 ±

0,07

4,41 ±

0,60

34,31 ±

2,01

72,24

± 2,69

81,32

± 2,31

86,63

± 2,46

3

0,21 ±

0,1

0,41 ±

0,05

4,59 ±

0,63

33,47 ±

2,16

71,85

± 4,56

81,53

± 2,34

85,55

± 2,99

6

0,22 ±

0,08

0,39 ±

0,04

4,55 ±

0,54

32,59 ±

1,87

67,21

± 4,41

80,52

± 3,53

85,03

± 2,49

Lô 2

1

0,22 ±

0,09

0,44 ±

0,03

4,49 ±

0,88

27,03 ±

1,77

71,67

± 4,21

81,42

± 2,5

85,20

± 3,21

3

0,18 ±

0,06

0,42 ±

0,06

4,63 ±

0,59

28,69 ±

2,75

69,34

± 6,52

80,59

± 2,5

85,85

± 1,80

6

0,22 ±

0,09

0,39 ±

0,05

4,61 ±

0,62

32,61 ±

1,83

69,69

± 3,27

80,94

± 3,28

84,92

± 2,65

Lô 3

1

0,23 ±

0,10

0,39 ±

0,06

4,55 ±

0,46

30,25 ±

4,61

70,88

± 2,77

82,26

± 2,95

85,30

± 2,07

3

0,19 ±

0,09

0,35 ±

0,06

4,6 ±

0,56

29,34

±3,79

69,9 ±

4,51

80,54

± 3,1

85,86

± 2,43

6

0,22 ±

0,09

0,37 ±

0,04

4,85 ±

0,72

29,78 ±

3,52

69,25

± 5,1

79,83

± 1,74

84,56

± 3,13


3.6.2.4. Tuổi thọ dự đoán bằng phương pháp ngoại suy theo phần mềm Minitab 17

Phân tích dữ liệu độ ổn định với các chỉ tiêu định lượng, độ hòa tan với dữ liệu dài hạn 12 tháng theo phần mềm Minitab 17 được kết quả như sau:


Hình 3 23 Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng hàm lượng 90 – 110 Hình 1

Hình 3.23. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng hàm lượng 90 – 110 %

Hình 3.23 biểu diễn đường hồi quy của hàm lượng mesalamin có mức chất lượng trên và dưới lần lượt là 110% và 90% so với hàm lượng trên nhãn. Đường biểu diễn giới hạn tin cậy dưới 95% cắt đường biểu diễn cận dưới của mức chất lượng ở thời điểm 32 tháng, trong khi đó đường biểu diễn giới hạn tin cậy trên không cắt đường biểu diễn cận trên của mức chất lượng tại các thời điểm trở về sau. Hàm lượng dược chất thay đổi ở điều kiện lão hóa và điều kiện thực 3 – 4 %, do vậy tuổi thọ đề xuất 18 tháng có thể được hỗ trợ bởi phân tích thống kê dữ liệu hàm lượng.


Hình 3 24 Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ ở 2

Hình 3.24. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ ở pH 1,2

Hình 3.24 biểu diễn đường hồi quy của độ hòa tan mesalamin sau 2 giờ ở pH 1,2 với mức chất lượng là không lớn hơn 5,0 %. Đường biểu diễn giới hạn tin cậy trên không cắt đường biểu diễn cận trên của mức chất lượng tại các thời điểm trở về sau. Vì vậy, tuổi thọ đề xuất 18 tháng có thể được hỗ trợ bởi phân tích thống kê dữ liệu độ hòa tan.


Hình 3 25 Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ ở 3

Hình 3.25. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 2 giờ

ở điều kiện 30 ºC, độ ẩm 75 %

Hình 3.25 biểu diễn đường hồi quy của độ hòa tan mesalamin sau 2 giờ ở pH 7,4 với mức chất lượng là không lớn hơn 10,0%. Đường biểu diễn giới hạn tin cậy trên không cắt đường biểu diễn cận trên của mức chất lượng tại các thời điểm trở về sau. Vì vậy, tuổi thọ đề xuất 18 tháng có thể được hỗ trợ bởi phân tích thống kê dữ liệu độ hòa tan.


Hình 3 26 Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 6 giờ 4

Hình 3.26. Ước lượng tuổi thọ với mức chất lượng độ hòa tan sau 6 giờ trong môi trường pH 6,8 ở điều kiện 30 ºC, độ ẩm 75 %

Hình 3.26 biểu diễn đường hồi quy của độ hòa tan mesalamin sau 6 giờ trong môi trường pH 6,8 với mức chất lượng là không nhỏ hơn 80%. Đường biểu diễn giới hạn tin cậy 95 % về phía dưới của giá trị trung bình cắt đường biểu diễn mức chất

lượng ở thời điểm 26 tháng. Vì vậy, tuổi thọ đề xuất 18 tháng có thể được hỗ trợ bởi phân tích thống kê dữ liệu độ hòa tan

Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng viên nang mesalamin ổn định trong thời gian bảo quản trên các chỉ tiêu đã nghiên cứu. Từ kết quả ngoại suy theo phần mềm Minitab 17 tuổi thọ đề xuất là 18 tháng.

Các mẫu viên sẽ tiếp tục được theo dõi, lấy mẫu thử độ hòa tan ở điều kiện dài hạn để có kết luận về độ ổn định của viên nghiên cứu

3.7. SỰ DỊCH CHUYỂN PELLET IN VIVO TRONG ĐƯỜNG TIÊU HÓA CHÓ BẰNG CHỤP X-QUANG

Tiến hành thử nghiệm như trình bày ở mục 2.2.5.1 để xác định sự dịch chuyển pellet in vivo trong đường tiêu hóa chó. Kết quả hình ảnh x-quang của chó 1 được trình bày ở hình 3.26 và của 4 chó còn lại được trình bày ở phụ lục 5.

Hình 3 27 Hình ảnh X quang của chó 1 ở thời điểm a sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm 5


Hình 3 27 Hình ảnh X quang của chó 1 ở thời điểm a sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm 6


Hình 3 27 Hình ảnh X quang của chó 1 ở thời điểm a sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm 7


Hình 3 27 Hình ảnh X quang của chó 1 ở thời điểm a sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm 8


Hình 3 27 Hình ảnh X quang của chó 1 ở thời điểm a sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm 9

Hình 3.27. Hình ảnh X-quang của chó 1 ở thời điểm (a) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm ngửa, (b) sau 2 giờ 20 ở vị trí nằm nghiêng, (c) sau 4 giờ ở vị trí nằm ngửa, (d) sau 4 giờ ở vị trí nằm nghiêng,(e) sau 7 giờ ở vị trí nằm ngửa, (f) sau 9 giờ ở vị trí nằm ngửa, (g) sau 9 giờ ở vị trí nằm nghiêng, (h) sau 11 giờ 30 ở vị trí nằm ngửa và (i) sau 11 giờ 30 ở vị trí nằm nghiêng

Kết quả thử nghiệm in vivo bằng phương pháp hình ảnh X-quang ở 5 chó thử nghiệm cho thấy: sau 2 giờ, pellet nằm ở vị trí dạ dày hoặc nằm rải rác ở dạ dày và ruột non. Hình ảnh pellet vẫn hiện rõ ở thời điểm 2 giờ và 4 giờ sau khi uống thuốc. Điều này chứng tỏ màng bao pellet chưa bị mòn nhiều sau các thời điểm trên, phần lớn chất cản quang và chất kích quang vẫn còn giữ bên trong nhân pellet. Pellet bao hạn chế giải phóng dược chất ở đoạn đầu đường tiêu hóa.

Sau 7 giờ, pellet di chuyển xuống đại tràng. Hình ảnh pellet của chó 3 đã mờ hẳn trong khi hình ảnh pellet vẫn hiện rõ ở chó 1, chó 2, chó 4 và chó 5, chứng tỏ dược chất đã giải phóng gần như hoàn toàn ở đại tràng của chó 3 và giải phóng chỉ một phần ở các chó còn lại sau thời điểm này.

Sau 9 giờ, hình ảnh pellet ở vị trí đại tràng của chó 1, chó 2, chó 4 và chó 5 mờ hơn so với thời điểm 7 giờ do màng bao pellet bị mòn dần, giải phóng bari sulfat và chất kích quang bên trong nhân ra ngoài môi trường dịch ruột chó.

Sau 11 giờ, hình ảnh pellet đã mờ hẳn ở chó 1, chó 2 và chó 5, chứng tỏ màng bao pellet đã bị phá hủy và giải phóng phần lớn dược chất từ nhân ra ngoài môi trường dịch đại tràng chó. Hình ảnh x-quang chó 4 vẫn còn phát hiện, tuy nhiên hình ảnh khá mờ và ít so với các thời điểm trước. Sau 16 giờ, hình ảnh pellet đã mờ hẳn ở chó 4.

Qua thử nghiệm trên 5 chó có thể thấy, tại cùng một thời điểm, pellet ở vị trí khác nhau trên từng cá thể chó khác nhau. Pellet bao hạn chế giải phóng dược chất trong nhân pellet ở đoạn đầu đường tiêu hóa. Hình ảnh pellet ở các chó thử nghiệm được phát hiện khá rõ sau 4 giờ uống thuốc. Ngoài ra, dược chất được giải phóng phần lớn ở đại tràng do hình ảnh pellet mờ hẳn sau 9 giờ hoặc 11 giờ hoặc 16 giờ sau khi chó uống thuốc.

3.8. NGHIÊN CỨU SỰ HẤP THU DƯỢC CHẤT TRÊN CHÓ THÍ NGHIỆM

Tiến hành trên 05 chó thí nghiệm. Mỗi chó được uống thuốc theo trình tự được trình bày ở mục 2.2.5.2 và được lấy máu theo phương pháp ghi ở mục 2.2.5.2 Các mẫu huyết tương được phân tích theo phương pháp đã được thẩm định ở mục 2.2.4.1. Kết quả định lượng nồng độ mesalamin trong các mẫu huyết tương chó như sau.

Xem tất cả 299 trang.

Ngày đăng: 16/03/2024
Trang chủ Tài liệu miễn phí