PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Cây Lát hoa (Chukara tabularis)
Phạm vị nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng với tỉ lệ 75%, 50%, 25% và không che sáng đến sự sinh trưởng của cây Lát hoa ở giai đoạn vườn ươm.
3.2. Nội dung nghiên cứu
+ Ảnh hưởng của mức độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây (%)
- Ảnh hưởng của mức độ che sáng đến sinh trưởng chiều cao cây (Hvn)
- Ảnh hưởng của mức độ che sáng đến sinh trưởng về đường kính gốc (Doo)
- Ảnh hưởng của mức độ che sáng đến số lá của cây
- Dự tính tỷ lệ xuất vườn.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số liệu, kết quả đã nghiên cứu trước.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm - bố trí thí nghiệm.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ những số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, tôi tiến hành tổng hợp và phân tích kết quả thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học trong Lâm nghiệp.
- Phương pháp bố trí thí nghiệm
Bước1: Bố trí thí nghiệm
- Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh (RCBD). Gồm 4 công thức mỗi công thức 3 lần nhắc lại, các công thức thí nghiệm được bố trí cách nhau 80cm. Xung quanh có dải bảo vệ là các hàng rào (thí nghiệm được bố trí như hình 1). Hạt được gieo vào bầu, hỗn hợp bầu gồm đất và phân (98% đất + 2% phân gà khô)
Bầu được xếp vào 4 công thức thí nghiệm ở vườn ươm, mỗi công thức 90 bầu mỗi bầu 1 - 3 hạt, tổng cộng 4 công thức là 360 bầu với chế độ tưới nước và chăm sóc giống nhau nhưng ở 4 điều kiện che sáng khác nhau.
Công thức thí nghiệm:
+ Công thức 1 (che 75%):
+ Công thức 2 (che 50%)
+ Công thức 3 (che 25%)
Dải bảo vệ
Dải bảo vệ
+ Công thức 4 (không che sáng)
CT1 | CT2 | CT3 | CT4 | |
Nhắc lại II | CT4 | CT1 | CT2 | CT3 |
Nhắc lại III | CT3 | CT2 | CT1 | CT4 |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Lát hoa Chukrasia tabularis giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên - 1
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Lát hoa Chukrasia tabularis giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên - 2
- Một Số Thông Tin Về Loài Cây Lát Hoa
- Kết Quả Nghiên Cứu Sinh Trưởng Về Chiều Cao Của Cây Lát Hoa Dưới Ảnh Hưởng Của Các Công Thức Che Sáng
- Ảnh Số Lá Của Cây Lá Hoa Ở Các Công Thức Thí Nghiệm
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ che sáng đến sinh trưởng của cây Lát hoa Chukrasia tabularis giai đoạn vườn ươm tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên - 7
Xem toàn bộ 68 trang tài liệu này.
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Bước 2: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu
- Hạt giống, túi bầu, đất tầng A, sàng đất.
- Thước đo cao, thước kẹp kính.
- Bảng biểu, giấy bút.
- Bình phun nước.
Bước 3: Thực hiện gieo ươm và chăm sóc thí nghiệm
Tạo bầu
Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp vật rồi trộn đều với phân theo công thức hỗn hợp ruột bầu. Vỏ bầu bằng polyetylen kích thước 8 x 12cm có đáy đục lỗ 2 bên .
Tạo luống đặt bầu:
Luống có chiều dài và chiều rộng theo mô hình bố trí thí nghiệm, luống được lấy sạch cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định.
Đóng và xếp bầu:
Cho đất vào 1/3 bầu nén chặt để tạo dáng bầu tiếp tục cho đất vào bầu, dỗ cho đất xuống đều. Bầu được xếp sát nhau trên luống.
Vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ ấm cho luống cây và giúp bầu không bị ngã, đổ.
Xử lí kích thích hạt giống:
- Loại bỏ hạt lép, hỏng: Cho hạt vào nước lã sạch, loại bỏ hạt lép, hỏng chỉ lấy hạt tốt rửa sạch rồi ngâm vào nước nóng 2 sôi 3 lạnh (35 - 40)˚C trong (3 - 4) giờ. Với hạt đã qua xử lí đem ủ nứt nanh sau đó đem gieo.
Tra hạt vào bầu:
Trước khi tra hạt, bầu dất phải được tưới đất đủ ẩm trước đó 1 ngày. Chọn những hạt nhú mầm, dùng que bằng đầu đũa được vót một đầu để tạo lỗ giữa bầu sâu gấp đôi hạt sau đó tra hạt vào bầu và lấp đất bầu kín hạt.
Chăm sóc cây con:
+ Tưới nước: Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới nước tùy thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thí nghiệm luôn giữ đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng nước tưới cho mỗi lần là 3 - 5 lít/m2
+ Cấy dặm: Nếu cây nào chết cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có 1 cây sinh trưởng tốt.
+ Nhổ cỏ phá váng: Trước khi nhổ cỏ phá váng cho luống bầu cây, tưới nước cho đủ ẩm trước khoảng 1 - 2 tiếng cho bầu ngấm đủ độ ẩm.
Nhổ hết cỏ trong bầu và quanh luống, kết hợp xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, trung bình 10 - 15 ngày/lần.
* Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dòi
- Nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ ánh sáng đến sinh trưởng của cây Lát hoa ở giai đoạn vườn ươm.
- Thu thập số liệu mỗi công thức đo 30 cây mỗi lần nhắc lại tiến hành đo 10 cây mẫu lấy theo 5 điểm của đường chéo góc các cây đo xong sẽ được kí hiệu bằng cách buộc một sợi dây vào thân cây để tránh sự nhầm lẫn.
Thời gian đo đếm được thực hiện ở cuối đợt thí nghiệm.
- Cách thức như sau:
+ Tỉ lệ sống của cây (%): Đếm tổng số cây còn sống của mỗi lô che bóng
+ Chiều cao (Hvn, cm): Đo từ mặt đất đến đỉnh ngọn cây bằng thước kỹ thuật có độ chính xác 0,1cm hay 0,5cm.
+ Đường kính cổ rễ (Doo, mm): Đo cách mặt bầu 2cm bằng thước hg palme có độ chính xác 0,1mm hay 0,5mm.
+ Số lá trên cây (lá): Đếm tổng số lá trên từng cây cho mỗi công thức. Kết quả được ghi vào mẫu bảng 3.1:
Tiêu chuẩn cây tốt:
- Tuổi cây: 8 – 9 tháng tuổi.
- Đường kính cổ rễ: 0,5 – 0,6 cm.
- Chiều cao bình quân: 60 – 80 cm.
- Cây đã hoá gỗ hoàn toàn.
- Cây không bị nhiễm sâu bệnh.
- Cây không bị cụt ngọn, không nhiều thân.
Tiêu chuẩn cây trung bình:
- Tuổi cây: 8 – 9 tháng tuổi.
- Đường kính cổ rễ: 0,4 – 0,6 cm.
- Chiều cao bình quân: 50 – 70 cm.
- Cây đã hoá gỗ một phần.
- Cây ít bị nhiễm sâu bệnh.
- Cây không bị cụt ngọn, không nhiều thân.
Tiêu chuẩn cây xấu: Tuổi cây: 8 – 9 tháng tuổi.
- Đường kính cổ rễ: 0,3 – 0,4 cm.
- Chiều cao bình quân: 20 – 40 cm.
- Cây đã hoá gỗ nhưng còi cọc.
- Cây bị nhiễm sâu bệnh.
- Cây bị cụt ngọn, nhiều thân.
Mẫu bảng 3.1: Các chỉ tiêu sinh trưởng Hvn, D00, chất lượng của cây con
CTTN | Hvn | D00 | Chất lượng | Ghi chú | |||
Tốt | TB | Xấu | |||||
1 | 1 | ||||||
2 | 2 | ||||||
... |
- Phương pháp xử lí số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê toán học trong lâm nghiệp để tính chiều cao vút ngọn trung bình, đường kính cổ rễ trung bình thông qua các công thức tính như sau:
𝒏
𝟏
𝑯𝒗𝒏 = 𝒏 ∑ 𝑯𝒊
𝒊=𝟏
𝒏
𝟏
𝑫𝒐𝒐 = 𝒏 ∑ 𝐃𝐢
𝒊=𝟏
Trong đó: 𝑯̅vn: Là chiều cao vút ngọn trung bình
𝑫̅̅̅oo: Là đường kính gốc trung bình
Di: Là giá trị đường kính gốc của cây thứ i Hi: Là giá trị chiều cao vút ngọn của cây i
n: Là dung lượng mẫu điều tra i: thứ tự các cây trong lô...
- Phân tích và xử lý số liệu trên excel: Các chỉ số thống kê như chỉ số trung bình 𝑯̅vn, 𝑫̅oo, được thực hiện bằng phần mềm excel với hàm Sum ( ), hàm Average ( ) ...
- Sử dụng phần mềm SAS 9.0 để đánh giá sự sai khác giữa các công thức thí nghiệm và phân tích xếp hạng giữa các công thức theo Duncan ở phụ lục.
* Đường lệnh: Tính trung bình trên excel -> cho vào phần mềm SAS
9.0 -> cho kết quả ra bảng Anova cuối phụ biểu khóa luận.
- Pr: Là mức xác suất giữa các công thức có sự sai khác
+ Pr < 0,05 có sự sai khác ở các công thức thí nghiệm
+ Pr > 0,05 không có sự sai khác ở các công thức thí nghiệm
- Cv (%): Là hệ số biến động ngoài đồng ruộng hoặc trong phòng thí nghiệm.
+ Đồng ruộng: < 20% là chấp nhận,
> 20% không chấp nhận
+ Phòng thí nghiệm: < 1 – 2% là chấp nhận
> 2% không chấp nhận
+ Đánh giá tỷ lệ cây con xuất vườn: Kết quả tính ghi vào mẫu bảng 3.2:
Mẫu bảng 3.2: Tỷ lệ cây con xuất vườn của các công thức che sang
Chất lượng | Tỷ lệ cây con xuất vườn (%) | |||
Tốt | TB | Xấu | ||
1 | ||||
2 | ||||
3 | ||||
… |
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây Lát hoa giai đoạn vườn ươm
Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của chế độ che sáng đến tỷ lệ sống của cây Lát hoa được thể hiện ở bảng 4.1 và hình 4.1:
Bảng 4.1: Tỷ lệ sống của cây Lát hoa của các công thức thí nghiệm
Số cây sống | Tỷ lệ sống trung bình % | |
CT1 (Che sáng 75 %) | 81 | 90,0b |
CT2 (Che sáng 50%) | 83 | 92,22a |
CT3 (Che sáng 25 %) | 76 | 84,44c |
CT4 (Không che sáng) | 75 | 83,33d |
Pr | <0,05 | |
CV (%) | 8,6 |
TỶ LỆ SỐNG
94
92
90
88
86
%
84
82
80
78
CT1
CT2
CT3
CT4
Hình 4.1: Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ sống (%) trung bình của cây Lát hoa ở các CTTN
Kết quả ở Bảng 4.1 và hình 4.1 cho ta thấy tỷ lệ sống của cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm khác nhau, tỷ lệ sống cây Lát hoa ở các công thức thí nghiệm cụ thể như sau:
Công thức 1 (Che sáng 75 %): Số bầu thí nghiệm là 90 bầu, số cây sống là 81 cây và đạt tỷ lệ sống là 90,0%, cao hơn công thức 3 là 5,56%, cao hơn công thức 4 là 6,67%, thấp hơn công thức 2 là 2,22%.
Công thức 2 (Che sáng 50%): Số bầu thí nghiệm là 90 bầu, số cây sống là 83 cây đạt tỷ lệ sống là 92,22%, cao hơn công thức 1 là 2,22%, cao hơn công thức 3 là 7,78%, cao công thức 4 là 8,89%.
Công thức 3 (Che sáng 25%): Số bầu thí nghiệm là 90 bầu, số cây sống là 76 cây đạt tỷ lệ sống là 84,44 thấp hơn công thức 1 là 5,56%, thấp hơn công thức 2 là 7,78%, cao hơn công thức 4 là 1,11%.