Tỷ Suất Roa, Roe Của Techcombank Giai Đoạn 2014 - 2019


Bảng 2. 9: Tỷ suất ROA, ROE của Techcombank giai đoạn 2014 - 2019

Đơn vị tính: %


Chỉ tiêu

2014

2015

2016

2017

2018

2019

ROE

7,4

9,7

17,5

27,7

21,5

17,8

Tăng/giảm


2,3

7,8

10,2

-6,2

-3,7

ROA

0,64

0,82

1,46

2,55

2,88

2,9

Tăng/giảm


0,18

0,64

1,09

0,33

0.02

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.

Nguồn:[29]

Nhìn chung, các chỉ số ROE và ROA của Techcombank cao nhờ duy trì tốt tỷ lệ biên thu nhập lãi thuần (NIM) mặc dù Techcombank không tham gia cho vay tiêu dùng lãi suất cao. Bên cạnh đó, ngân hàng tập trung quản lý chi phí huy động thông qua tăng tỷ lệ tiền gửi thanh toán liên tục trong những năm qua. Tỷ lệ thu nhập phí thuần tăng lên, trong đó nguồn thu phí dịch vụ bảo hiểm tăng đều.

2.2.2. Thực trạng năng lực quản trị rủi ro tín dụng theo các yếu tố cấu thành khung năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam

2.2.2.1. Năng lực quản trị điều hành

Năng lực xây dựng chiến lược, hoàn thiện các quy trình, chính sách tín dụng:

Nhận thức rõ vai trò thiết yếu của QTRRTD đối với hoạt động của toàn Ngân hàng, Techcombank đã xây dựng chiến lược QTRRTD đối với toàn hệ thống nói chung và các Chi nhánh nói riêng trên cơ sở các nguyên tắc: an toàn trong hoạt động cho vay; đa dạng danh mục cho vay; đơn giản, thuận tiện trong quy trình; cam kết đầu tư vào phát triển con người và hệ thống; các chính sách thận trọng có tầm nhìn dài hạn.

Để hạn chế ảnh hưởng của các rủi ro tới từ môi trường kinh tế, Techcombank xây dựng chiến lược phát triển trung và dài hạn dựa trên việc phân tích và xây dựng các kịch bản kinh tế, từ đó lựa chọn các lĩnh vực và phân khúc trọng tâm tăng trưởng bền vững, ít chịu ảnh hưởng từ các biến động kinh tế. Trong quá trình triển khai chiến lược hoạt động chung và chiến lược QTRRTD nói riêng, Techcombank có bộ phận chuyên trách không ngừng theo dõi, đánh giá và dự báo tình hình kinh tế, từ đó hạn chế tối đa những tác động tiêu cực tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Bên cạnh đó, nhận thức được những yếu tố cốt lõi nhằm hạn chế rủi ro, đem lại hiệu quả hoạt động cho ngân hàng, Techcombank đã xây dựng và thực hiện các quy định, quy trình, thủ tục và chính sách tín dụng từ nhiều năm và không ngừng cải thiện hệ thống các quy định, quy trình đó nhằm nâng cao năng lực QTRRTD


Ban Tổng Giám Đốc Techcombank có xác định nhiệm vụ chiến lược, lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng, chính sách QTRRTD của NH. Hội đồng quản trị của Techcombank có trách nhiệm phê duyệt và ban hành các văn bản về quy định, quy trình, thủ tục và chính sách tín dụng trong chiến lược kinh doanh tổng thể của ngân hàng. Mặt khác,định kỳ (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng hoặc một năm), căn cứ vào tính thích ứng, tính cập nhật của các loại văn bản mà ngân hàng tiến hành rà soát và có những điều chỉnh phù hợp cho từng giai đoạn.

Trong hoạt động của mình, những bộ phận trực tiếp thực hiện phản hồi những tồn tại phát sinh, sự bất hợp lý của các văn bản, chính sách, quy định tới cho các bộ phận chịu trách nhiệm quản lý và điều hành trực tiếp như: trưởng phòng, giám đốc chi nhánh,…để từ đó bộ phận này có ý kiến đệ trình lên các cấp có thẩm quyền cao hơn để nghiên cứu và thực hiện những thay đổi nếu cần thiết trên cơ sở bám sát với chiến lược kinh doanh của NHTM và phù hợp với những điều kiện, năng lực hiện tại của NHTM

Techcombank đã duy trì một chính sách QLRRTD đảm bảo những nguyên tắc cơ bản sau: (i) thiết lập một môi trường QLRRTD phù hợp; (ii) Hoạt động theo một quy trình cấp tín dụng lành mạnh; (iii) Duy trì một quy trình quản lý, đo lường và giám sát tín dụng phù; (iv) Đảm bảo kiểm soát đầy đủ đối với RRTD. Ngân hàng tiến hành xét duyệt tín dụng qua nhiều cấp để đảm bảo một khoản tín dụng được xem xét một cách độc lập; đồng thời, việc phê duyệt các khoản vay được thực hiện trên cơ sở HMTD được giao cho từng cấp có thẩm quyền. Bên cạnh đó, mô hình phê duyệt tín dụng của Ngân hàng có sự tham gia của Hội đồng tín dụng để đảm bảo hoạt động phê duyệt tín dụng được tập trung với chất lượng cao nhất.

Cũng như nhiều ngân hàng khác, Techcombank đã soạn cuốn sổ tay tín dụng nhằm hệ thống hóa các quy định chung trong việc cấp và quản lý tín dụng của Ngân hàng, đồng thời định hướng phát triển kinh doanh, phát triển văn hóa tín dụng và các yêu cầu đối với các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động tín dụng nhằm làm giàu thêm các hiểu biết về phương châm hoạt động và chủ trương coi trọng chất lượng, coi trọng yếu tố con người trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt, STTD của Techcombank còn bổ sung một cách có hệ thống các nguyên tắc và mục tiêu quản trị rủi ro của Ngân hàng trong từng khâu của quy trình tín dụng để giúp người sử dụng tăng cường hiệu quả trong việc đề ra mục tiêu, theo dõi việc thực hiện mục tiêu cho bản thân, bộ phận - từ đó góp phần vào việc thực hiện mục tiêu chung trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Cuối cùng, sổ tay tín dụng của Techcombank giới thiệu các tiêu chuẩn cấp tín dụng đối với các nhóm


sản phẩm tín dụng khác nhau của Ngân hàng, các quy định, mẫu biểu và những điểm cần lưu ý trong việc cấp tín dụng và áp dụng các chính sách, mẫu biểu của Ngân hàng.

Trong đó, có chỉ rõ các yêu cầu của bộ máy quản lý tín dụng như sau: cơ cấu lãnh đạo phù hợp với một đơn vị kinh doanh nhằm đảm bảo tổ chức hành công việc hiệu quả; phân định trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong việc thực hiện các công việc, các nhiệm vụ được giao; định hướng hoạt động lấy KH làm trọng tâm, quản lý và giám sát hệ thống thông tin tín dụng.

- Về khẩu vị RRTD, khẩu vị rủi ro Techcombank được ban hành và rà soát hàng năm. Khẩu vị RRTD của Techcombank được xây dựng rõ ràng và thận trọng, hướng vào phân khúc ít rủi ro hơn như KH có thu nhập và khả năng trả nợ cao, các sản phẩm ít rủi ro hơn như cho vay thế chấp, cho vay ngắn hạn và các phân khúc ít tập trung rủi ro cao hơn như chuyển dịch từ cho vay KHDN lớn và cho vay KHDN nhỏ và vừa, KHCN. Techcombank xác định khẩu vị rủi ro ở mức thấp, “low risk - moderate return” (rủi ro thấp, lợi nhuận phù hợp) và thận trọng trong các chính sách TD

Năng lực xây dựng mô hình tổ chức bộ máy QTRRTD

Để đạt nâng cao năng lực quản trị điều hành RRTD, một yếu tố không thể thiếu là phải xây dựng được một bộ máy QTRR hoạt động hiệu quả trên cơ sở nền tảng con người và công nghệ, đáp ứng với yêu cầu phát triển kinh doanh và mức độ rủi ro của Ngân hàng từng thời kỳ.

Hiện tại Techcombank đang áp dụng mô hình quản trị rủi ro tập trung [45] Với mô hình này, Techcombank có sự tách biệt độc lập giữa 3 chức năng: kinh doanh, QLRR và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu là giảm thiểu RRTD có thể phát sinh, đồng thời phát huy được tối đa khả năng của từng vị trí CBTD. Với mô hình QLRRTD tập trung,Techcombank cũng đang chuyển đổi theo hướng chuyên môn hóa vai trò bán sản phẩm, dịch vụ và chăm sóc KH tại chi nhánh; mọi hoạt động tác nghiệp khác tập trung tại Hội sở. Hiện nay ở Techcombank, chi nhánh chỉ thực hiện chức năng kinh doanh, tất cả các khoản vay đều được phê duyệt tập trung ở Hội sở.

Cơ cấu quản trị nói chung và QTRRTD nói riêng tại Techcombank được tổ chức theo 3 phân lớp bao gồm Hội đồng quản trị và ủy ban thuộc Hội đồng quản trị (phân lớp định hướng/ quản trị), Tổng giám đốc và các Hội đồng dưới sự điều hành của Tổng giám đốc (phân lớp điều hành) và các Hội đồng triển khai dưới sự điều hành của Tổng giám đốc (phân lớp triển khai).

Tại Hội sở chính: Tổ chức bộ máy hoạt động và QTRRTD bao gồm: Hội đồng quản trị, Ban Tổng giám đốc, Phòng Quản lý tín dụng hội sở.


- Hội đồng quản trị: là cơ quan cấp cao nhất thực hiện vai trò QTRRTD Phê duyệt chính sách tín dụng, giới hạn tăng trưởng tín dụng hàng năm, cơ cấu và giới hạn quản lý an toàn, chất lượng và hiệu quả. Hiện tại, Techcombank có 03 ủy ban giúp việc cho HĐQT, bao gồm: Ủy ban Thường trực HĐQT, Ủy ban Kiểm toán và rủi ro (ARCO), Ủy ban Nhân sự và Lương thưởng (NORCO). Trong đó, Ủy ban ARCO chuyên trách về lĩnh vự quản lý rủi ro, thực hiện xem xét, tham mưu HĐQT trong việc ban hành khẩu vị rủi ro, tích cực giám sát công tác quản trị rủi ro toàn hàng trên cơ sở việc tuân thủ chính sách QTRR, khẩu vị rủi ro định kỳ và đột xuất theo yêu cầu. Ủy ban ARCO thông qua các hạn mức rủi ro thị trường định kỳ và các mô hình xếp hạng tín dụng cho KHCN, đảm bảo NH tuân thủ theo quy định pháp luật về QLRRTD.

- Ban Tổng giám đốc: Xác định định hướng, lập kế hoạch, xây dựng chính sách tín dụng; Trực tiếp điều hành, theo dõi, giám sát chất lượng tín dụng; Xét duyệt tín dụng theo uỷ quyền của HĐQT, các khoản tín dụng vượt thẩm quyền của Chi nhánh

- Hội đồng rủi ro: Theo dõi, giám sát đánh giá chất lượng tín dụng, quản lý danh mục đầu tư tín dụng toàn hệ thống; Tái thẩm định các hồ sơ tín dụng của Chi nhánh trước khi trình lên Ban TGĐ, HĐTD Hội sở; Tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc xây dựng chính sách tín dụng, xây dựng và tổ chức triển khai các văn bản quy định liên quan đến hoạt động tín dụng

Tại Chi nhánh: Bộ máy hoạt động và QTRRTD bao gồm:

- Ban Giám đốc: Thực hiện vai trò lãnh đạo, chức năng phê duyệt tín dụng theo Ủy quyền của Tổng giám đốc. Bên cạnh đó, để tăng cường khả năng KSRRTD, đồng thời nâng cao tính chủ động trong kinh doanh tại Chi nhánh, Hội đồng tín dụng tại các Chi nhánh được thiết lập với các thành viên và mức thẩm quyền phán quyết theo Ủy quyền của Tổng giám đốc từng thời kỳ.

- Phòng kinh doanh: bao gồm: Phòng doanh nghiệp (phục vụ KHDN) và Phòng bán lẻ (phục vụ KHCN) với chức năng: Thực hiện marketing, tiếp thị sản phẩm; Tiếp xúc KH, tập hợp hồ sơ, thẩm định tín dụng; Theo dõi hoạt động của KH, đôn đốc thu nợ;

- Ban thẩm định và quản lý RRTD: Theo dõi giám sát, KSRRTD tại Chi nhánh; Tái thẩm định các khoản vay của Phòng kinh doanh; Hướng dẫn triển khai và kiểm soát việc thực hiện các quy định liên quan đến hoạt động tín dụng tại Chi nhánh;

- Ban kiểm soát và hỗ trợ kinh doanh: Thực hiện các công việc, thủ tục trong quá trình giải ngân; Hạch toán kế toán nghiệp vụ tín dụng; Kiểm soát hồ sơ tín dụng trước khi giải ngân, phát hành bảo lãnh.


Như vậy, mô hình hoạt động và quản lý RRTD được thực hiện đồng thời tại cả cấp Hội sở chính và Chi nhánh. Đối với Hội sở chính, mô hình cơ cấu tổ chức được thiết lập nhằm kiểm soát, giám sát đối với hoạt động tín dụng của toàn hệ thống Techcombank. Đối với cấp độ Chi nhánh, các Phòng ban cũng được thành lập, tổ chức nhằm kiểm soát hoạt động cấp tín dụng ở các giai đoạn từ thẩm định đến khâu cuối cùng là giản ngân, đảm bảo sự kiểm soát giữa các phòng ban để hạn chế tối đa những rủi ro phát sinh trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh.

2.2.2.2. Năng lực xây dựng và vận hành các công cụ đo lường rủi ro tín dụng Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ:

Hiện nay Techcombank đã có hệ thống chương trình phần mềm hỗ trợ việc phê duyệt tín dụng tập trung tại Hội sở chính, xếp hạng tín dụng tập trung. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Techcombank chia làm 2 đối tượng: KHDN và KHCN

Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với KHDN: Bước 1: Thu thập thông tin

Các đơn vị thu thập thông tin cùng những hồ sơ liên quan xác minh thông tin và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin mình thu thập.

Bước 2: Phân luồng hồ sơ xếp hạng

Tuỳ thuộc vào đối tượng KH, hồ sơ xếp hạng được phân theo các luồng hồ sơ tương ứng như sau:

- Hồ sơ thông thường: Trường hợp KH xếp hạng mới, hoặc xếp hạng gần nhất của KH đã hết hiệu lực.

- Hồ sơ ngoại lệ: Trường hợp KH đã được xếp hạng, xếp hạng lần gần nhất của KH chưa hết hiệu lực. Đơn vị đề nghị xếp hạng lại KH do KH có thay đổi lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quy định về những thay đổi lớn được đề nghị xếp hạng lại do Tổng giám đốc ban hành hướng dẫn cụ thể.

Hồ sơ trước khi chuyển sang phân luồng tương ứng cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu chứng minh thông tin xếp hạng hoặc tài liệu chứng minh thay đổi bất thường để đề xuất xếp hạng lại.

Bước 3: Kiểm tra điều kiện ngoại lệ

Phòng mô hình QTRR tín dụng - Khối QTRR căn cứ đề nghị của chi nhánh và thông tin chứng minh thay đổi bất thường của KH để kiểm tra và phê duyệt việc cho phép/không cho phép xếp hạng lại:

- Trường hợp hồ sơ được xếp hạng lại, hồ sơ tiếp tục chuyển sang bước nhập thông tin thẩm định tín dụng định tính (QCA), Báo cáo tài chính (BCTC) và bổ sung tài liệu.


- Trường hợp hồ sơ không được phép xếp hạng lại, trả kết quả từ chối xếp hạng lại cho đơn vị

Bước 4: Nhập thông tin thẩm định định tính, BCTC và bổ sung tài liệu. Bước 5: Kiểm tra thông tin thẩm định tín dụng định tính, Báo cáo tài chính Bước 6: Tính xác suất không trả được nợ (PD) và đưa ra chỉ số xếp hạng Bước 7: Thông báo kết quả

Hình 2.2: Quy trình xếp hạng tín dụng của Techcombank


Nguồn 28 Bảng 2 10 Bảng xếp hạng KHDN tương ứng với xác suất không trả 1

Nguồn: [28]

Bảng 2.10: Bảng xếp hạng KHDN tương ứng với xác suất không trả được nợ


Stt

Hạng

Giới hạn xác xuất không trả được nợ PD (probability of default)

1

AAA

PD<0,67%

2

AA

0,67%<=PD<0,95%

3

A

0,95%<=PD<1,32%

4

BBB

1,32%<=PD<2,17%

5

BB

2,17%<=PD<3,29%

6

B

3,29%<=PD<4,61%

7

CCC

4,61%<=PD<5,3%

8

CC

5,3%<=PD<5,86%

9

C

5,86%<=PD<7%

10

D

PD>=7%

Nguồn: [28]


Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với KHCN của Techcombank

Hiện nay, Techcombank đã xây dựng hệ thống XHTD và đánh giá RRTD nội bộ được áp dụng trong tất cả các bộ phận của Techcombank và cho phép Techcombank kiểm soát được chất lượng tín dụng của KH. Nhằm quản lý RRTD hiệu quả, Techcombank cũng đã tập trung phát triển và vận hành hiệu quả mô hình đánh giá KHCN. Mô hình xếp hạng KHCN đã có bước tiến vượt trội khi chuyển từ việc đánh giá theo sản phẩm tín dụng sang đánh giá theo KH. Việc chuyển đổi này giúp Techcombank xây dựng hiệu quả các chương trình bán chéo (cross-sale), bán thêm, phê duyệt trước (pre-approve) và giữ chân KH giao dịch lâu dài với Techcombank. Đồng thời, Techcombank đã xây dựng quy trình đánh giá chất lượng tín dụng và hệ thống cảnh báo sớm nhằm xác định sớm những thay đổi có thể xảy ra trong khả năng thanh toán của KH.Techcombank sử dụng hai hệ thống xếp hạng tín dụng cho KHCN đó là:

- Xếp hạng thế chấp: Đây là hệ thống chấm điểm tín dụng áp dụng đối với KH vay có yêu cầu tài sản đảm bảo như cho vay mua nhà, cho vay mua ô tô…thông thường là các KH có nhu cầu các khoản vay giá trị lớn

- Xếp hạng tín chấp: Đây là hệ thống chấm điểm tín dụng áp dụng với các KH vay tiêu dùng, thấu chi tài khoản, thẻ tín dụng… Thông thường các KH này thường vay các khoản vay có giá trị nhỏ dùng để đáp ứng nhu cầu tài chính của KH trong ngắn hạn.

Hai hệ thống này tồn tại song song, KH có thể được chấm điểm theo cả hai hệ thống. Các yếu tố cụ thể của hệ thống xếp hạng tín dụng của Techcombank sẽ được trình bày cụ thể ở phụ lục 01.

Bảng 2.11: Thang điểmTechcombank áp dụng với các hạng tín dụng


STT

Điểm số đạt được

Hạng

Đặc điểm

1

>= 290

AAA

Năng lực trả nợ rất tốt, rủi ro mất vốn thấp

2

Từ 260 đến 290

AA

Năng lực trả nợ tốt

3

Từ 230 đến 260

A

Năng lực tín dụng khá

4

Từ 205 đến 230

BBB

Năng lực tín dụng trung bình khá

5

Từ 175 đến 205

BB

Năng lực tín dụng trung bình

6

Từ 145 đến 175

B

Năng lực tín dụng dưới trung bình

7

Từ 120 đến 145

CCC

Năng lực tín dụng kém, khả năng mất vốn cao

8

Từ 90 đến 120

CC

Năng lực tín dụng kém, khả năng mất vốn cao

9

Dưới 90

C

Năng lực tín dụng kém, khả năng mất vốn cao


Mô hình đo lường RRTD

Nguồn: [28]

Techcombank luôn nỗ lực xây dựng các mô hình đo lường RRTD đáp ứng chuẩn mực Basel II. Tháng 9/2012, dự đoán trước xu hướng tất yếu về việc áp dụng Basel II tại


Việt Nam, Techcombank đã sớm thành lập nhóm dự án Basel II đứng đầu bởi chuyên gia nước ngoài có kinh nghiệm triển khai Basel II ở Châu Á.

Khi được NHNN lựa chọn là một trong số các ngân hàng tiên phong trong việc triển khai Basel II (tháng 3/2014), Techcombank đã tiến hành phân tích chênh lệch và xây dựng lộ trình tổng thể để triển khai Basel II. Từ đó trở đi, Techcombank luôn theo sát các hướng dẫn của NHNN, chủ động tự thực hiện các dự án thu thập, xử lý dữ liệu, rà soát cập nhật các quy định, quy trình nội bộ, cơ cấu tổ chức và đã hoàn thành việc đáp ứng Basel II theo phương pháp tiêu chuẩn SA (Thông tư 41), Techcombank cũng đồng thời thực hiện các dự án nhằm đáp ứng Basel II theo phương pháp nâng cao, bao gồm việc tiếp tục chủ động xây dựng và hoàn thiện các mô hình đo lường rủi ro (các mô hình nâng cao như PD, LGD, EAD; VaR;…). Ngày 1/7/2019, Techcombank đã chính thức được NHNN Việt Nam trao quyết định áp dụng Thông tư 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài (phương pháp tiêu chuẩn của Basel II). Việc đáp ứng chuẩn Basel II tạo điều kiện thuận lợi hơn cho Techcombank trong việc được cấp hạn mức tăng trưởng tín dụng, từ đó có nhiều cơ hội tăng trưởng lợi nhuận hơn.

Với sự giúp đỡ tư vấn của E&Y - một trong những công ty tư vấn hàng đầu thế giới trong lĩnh vực tư vấn tài chính ngân hàng, Techcombank là ngân hàng Việt Nam đầu tiên hoàn thành dự án IFRS 9 để đáp ứng yêu cầu lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực quốc tế từ giữa năm 2018, trong đó bao gồm việc xây dựng hoàn thiện các mô hình PD, LGD, EAD - vốn được dựa trên nền tảng yêu cầu của Basel II. Đây là cơ sở cho việc sẵn sàng thực hiện tính tỷ lệ an toàn vốn theo các phương pháp nâng cao (IRB) theo kế hoạch của NHNN.

Về việc lượng hóa RRTD, Techcombank đã xây dựng thành công hệ thống XHTD nội bộ từ đó ước lượng được tham số PD của KH. Techcombank đã bước đầu ước lượng tham số LGD, tuy nhiên tỷ lệ thu hồi chưa được tính toán trên số liệu thu hồi thực tế mà sử dụng ý kiến chuyên gia trong ngân hàng và tham khảo tư vấn từ đối tác trong nước và nước ngoài. Chỉ tiêu LGD được Techcombank tính toán dựa trên giá trị khoản vay, giá trị TSBĐ, loại TSBĐ. Techcombank đã tính được EL nhằm ra quyết định cấp tín dụng và làm cơ sở để trích lập dự phòng rủi ro. Việc tính UL và VaR tín dụng cũng bước đầu được Techcombank thử tính toán nhưng cũng chưa đem lại kết quả đáng tin cậy do thiếu trường dữ liệu lịch sử cần thiết. Năm 2019, Techcombank đã triển khai các dự án bao gồm: Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ vốn (ICAAP), Kiểm tra sức chịu đựng, Lập kế hoạch vốn nhằm tiếp tục hoàn thiện và tiệm cận các chuẩn mực Basel II.

Xem tất cả 265 trang.

Ngày đăng: 12/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí