Phân Loại Nợ Theo Tiêu Thức Định Tính Ở Techcombank


2.2.2.3. Năng lực kiểm soát rủi ro tín dụng

Hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng


Hình 2 3 Mô hình 3 tuyến phòng thủ KSRRTD Techcombank Nguồn 28 Techcombank đã đầu 1

Hình 2.3: Mô hình 3 tuyến phòng thủ KSRRTD Techcombank

Nguồn:[28]

Techcombank đã đầu tư hệ thống ngân hàng lõi T24 của Thụy Sĩ từ năm 2000 và tiếp tục nâng cấp cho đến nay. Hệ thống dữ liệu KH cũng như hệ thống kế toán và cơ sở dữ liệu của ngân hàng này được khẳng định đạt tiêu chuẩn quốc tế. Từ năm 2009, Techcombank đã thuê nhà tư vấn hàng đầu thế giới McKinsey tái cấu trúc hệ thống, đồng thời đối tác chiến lược HSBC đã hỗ trợ rất tích cực trong nâng cấp hệ thống quản trị rủi ro. Với sự hỗ trợ đó, Techcombank đã đưa khung quản trị rủi ro theo mô hình “3 tuyến phòng thủ” và “quản lý rủi ro toàn doanh nghiệp” vào áp dụng.

Tuyến phòng vệ thứ nhất - quản lý rủi ro tại các đơn vị trực tiếp kinh doanh như các chi nhánh, các khối kinh doanh và các đơn vị vận hành khác.

Tuyến phòng thủ thứ nhất là các khối kinh doanh, bán hàng, các chuyên viên khách hàng, chi nhánh, các đơn vị vận hành tại hội sở,... Nhiệm vụ chính của các đơn vị này là xác định, đánh giá, ngăn ngừa, báo cáo và theo dõi các rủi ro phát sinh trong hoạt động kinh doanh (cho vay) và các quy trình vận hành khác; bảo vệ lợi ích của đơn vị thông qua việc tự đánh giá rủi ro và kiểm soát tính hiệu quả của từng đơn vị.

Tuyến phòng thủ thứ nhất của Techcombank cũng bao gồm hoạt động kiểm soát nội bộ được thiết lập trong các quy trình trong hoạt động của đơn vị tại các phòng ban. Hiện Techcombank đang áp dụng hệ thống kiểm soát nội bộ trực thuộc Ban Tổng Giám đốc và thành lập ban kiểm toán nội bộ trực thuộc Ban Kiểm soát và HĐQT ngân hàng. Cụ thể, tại tuyến phòng vệ này sẽ bao gồm “hoạt động kiểm soát của Ban lãnh đạo” và


“các biện pháp kiểm soát nội bộ”. Tại mỗi một bộ phận chức năng sẽ gồm hoạt động chức năng và hoạt động kiểm soát (chấm công, kiểm tra chất lượng, phê duyệt… là các hoạt động kiểm soát đảm bảo hoạt động chức năng đúng quy trình). Tuyến này hiện đang trực thuộc quản lý và ý chí của Ban Giám đốc, Ban giám đốc sẽ trực tiếp truyền đạt mục tiêu của doanh nghiệp do HĐQT đề ra bằng các biện pháp kiểm soát.

Khi bất kỳ rủi ro phát sinh hoặc được xác nhận đã tồn tại, tuyến phòng thủ đầu tiên sẽ đánh giá rủi ro, báo cáo theo thông tin/nhận định mới nhất và sau đó có những hành động thích hợp để hạn chế/giảm thiểu rủi ro đó. Có thể nói, tại Techcombank, tuyến phòng thủ đầu tiên là để bảo vệ Ngân hàng,

Tuyến phòng vệ thứ hai - khối quản trị rủi ro và khối tuân thủ, quản trị rủi ro hoạt động và pháp chế.

Gồm các chức năng kiểm soát và giám sát được ban điều hành thiết lập, nhằm đảm bảo việc tuân thủ và hiệu quả của các quy trình và hoạt động như: kiếm soát tài chính, đảm bảo an ninh, quản lý rủi ro, quản lý chất lượng, thanh tra, tuân thủ… Tuyến phòng thủ thứ hai sẽ thiết lập các chính sách, khẩu vị rủi ro, quy trình, phê duyệt sản phẩm, kiểm soát và thành lập ngay các hệ thống cảnh báo sớm, xây dựng kế hoạch thu nợ và quy trình hoạt động, đảm bảo nhiệm vụ cụ thể của từng cá nhân tham gia xuyên suốt vào quy trình tín dụng, ngay từ giai đoạn khởi tạo khoản vay, thẩm định/phê duyệt, theo dõi và kiểm soát sau vay, cảnh báo sớm, thu nợ, quản trị danh mục… Nhiệm vụ của tuyến này là rất nhiều, nhưng quan trọng hơn cả là độc lập đánh giá và kiểm soát (kiểm tra và cân đối) tính hiệu quả của hệ thống ở tuyến phòng thủ thứ nhất; quản lý rủi ro chính thông qua việc thiết lập khẩu vị rủi ro/chính sách cho vay, xây dựng quy trình/hướng dẫn tín dụng và cho vay, theo dõi, cảnh báo sớm, quản trị danh mục…, giám sát các chương trình kiểm soát nội bộ, tuân thủ, …

Ngoài ra, Techcombank cũng hình thành Văn phòng Quản lý dự án Basel (PMO) để trực tiếp báo cáo lên Giám đốc Khối Quản trị rủi ro để điều phối nguồn lực triển khai Basel II và từ đây có thể dễ dàng nắm bắt tình hình thực hiện tại tuyến 2 nhằm giúp Ban giám đốc đưa ra những chính sách tín dụng và khẩu vị rủi ro mà thực tế ngân hàng có thể chấp nhận được. Do đó, tuyến này thuộc về chức năng điều hành (Ban Giám đốc).

Tuyến phòng vệ thứ ba - bộ phận kiểm toán nội bộ

Kiểm toán nội bộ đảm bảo sự hiệu quả của quản trị, quản lý rủi ro và kiểm soát nội bộ, bao gồm cả việc đánh giá một cách độc lập cách thức mà hai tuyến phòng thủ đầu tiên thực hiện mục tiêu quản lý rủi ro và kiểm soát. Đây là phòng tuyến cuối cùng của


Techcombank và sẽ báo cáo trực tiếp lên HĐQT về các vấn đề phát sinh trước khi; các cơ quan bên ngoài (kiểm toán độc lập, các cơ quan quản lý nhà nước) phát hiện các vấn đề.

Tuyến phòng thủ thứ ba này trực thuộc Hội đồng quản trị nên có tính độc lập cao, giúp cho Ban kiểm soát và Hội đồng quản trị về hiệu quả của tổ chức xuyên suốt hoạt động của các bộ phận kinh doanh, vận hành, quản trị rủi ro.

Hoạt động chính của kiểm toán nội bộ là kiểm tra, đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực và hiệu quả của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Techcombank. Tùy theo quy mô, mức độ rủi ro cũng như yêu cầu cụ thể của từng bộ phận được kiểm toán, kiểm toán nội bộ Techcombank có thể rà soát, đánh giá những nội dung sau:

- Bộ phận Kiểm toán nội bộ có trách nhiệm kiểm tra định kỳ hoạt động xử lý nợ theo kế hoạch và chương trình kiểm toán đã định giống như đối với kiểm toán các hoạt động khác. Trong quá trình này, kiểm toán nội bộ sẽ đánh giá hiệu quả và các biện pháp tích cực thu hồi nợ của bộ phận xử lý nợ. ƒ

- Định kỳ hàng quý, báo cáo các khoản nợ quá hạn theo số ngày quá hạn, tình hình xử lý và đánh giá khả năng thu hồi của các khoản nợ này phải được gửi cho HĐQT và Ban Điều hành ngân hàng để họp xem xét quyết định mức trích lập dự phòng và xử lý RRTD.

- Đánh giá việc áp dụng, tính hiệu lực, hiệu quả của các quy trình nhận dạng, phương pháp đo lường và quản lý rủi ro, phương pháp đánh giá vốn. ƒ

- Đánh giá hệ thống thông tin quản lý và hệ thống thông tin tài chính, bao gồm cả hệ thống thông tin điện tử và dịch vụ ngân hàng điện tử của Techcombank.

- Đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, trung thực và mức độ chính xác của hệ thống hạch toán kế toán và các báo cáo tài chính của Techcombank. ƒ

- Đảm bảo sự tuân thủ các quy định của pháp luật, quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD, các quy định nội bộ, các quy trình, quy tắc tác nghiệp, quy tắc đạo đức nghề nghiệp.

- Kiểm soát cơ chế, quy định, quy trình quản trị, điều hành, tác nghiệp của Techcombank.

- Kiểm soát các biện pháp đảm bảo an toàn tài sản của Techcombank. ƒ

- Đánh giá tính kinh tế và hiệu quả của các hoạt động, tính kinh tế và hiệu quả của việc sử dụng các nguồn lực, qua đó xác định mức độ phù hợp giữa kết quả hoạt động đạt được và mục tiêu hoạt động đề ra.

- Thực hiện các nội dung khác có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của kiểm toán nội bộ theo yêu cầu của Ban Kiểm soát, của HĐQT Techcombank.


- Ngoài những nội dung chính, Kiểm toán nội bộ phải phối hợp, kết hợp với công tác thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng và đơn vị kiểm toán độc lập. Làm đầu mối trong việc phối kết hợp với đoàn thanh tra, kiểm tra của NHNN, trong đó có việc cung cấp hồ sơ, tài liệu và các yêu cầu cần thiết khác phục vụ đoàn thanh tra như đã đề cập ở trên. Tổ chức kiểm toán nội bộ còn là đơn vị trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo tổ chức tín dụng triển khai các công việc liên quan đến tiếp thu kết luận, kiến nghị, tổ chức xử lý và báo cáo kết quả lên Thanh tra NHNN.

Căn cứ vào quy mô, mức độ và đặc điểm hoạt động của Techcombank trong từng thời kỳ và trên cơ sở đề nghị của Ban Kiểm soát, HĐQT Techcombank sẽ quyết định về tổ chức bộ máy của kiểm toán nội bộ.

Bộ phận Kiểm toán nội bộ được đặt tại Hội sở chính và các Chi nhánh theo yêu cầu của Ban Kiểm soát. Bộ phận kiểm toán nội bộ tại Hội sở chính đảm nhiệm việc kiểm toán nội bộ toàn hệ thống; phân công quản lý và giám sát hoạt động của các tiểu ban Kiểm toán nội bộ đặt tại các chi nhánh vùng.

Tại các chi nhánh cấp 1 của Techcombank, mỗi tiểu ban sẽ đặt một hoặc nhiều kiểm toán viên có nhiệm vụ giám sát và kiểm tra từng mảng hoạt động của chi nhánh theo chức năng kiểm tra của tiểu ban đó. Việc kiểm toán có thể thực hiện hàng tháng hoặc đột xuất. Theo kế hoạch kiểm toán hàng năm của Ban kiểm toán nội bộ, các tiểu ban kiểm toán nội bộ tại Hội sở sẽ thực hiện kiểm tra định kỳ về kết quả, chất lượng kiểm toán của các Kiểm toán viên tại chi nhánh và kiểm toán hoạt động tại chi nhánh trên phương diện đánh giá lại một lần nữa về các rủi ro, hiệu quả hoạt động và kiểm soát nội bộ.

Đối với các phòng giao dịch, các tiểu ban kiểm toán sẽ phối hợp thành nhóm kiểm toán thực hiện kiểm tra định kỳ theo kế hoạch kiểm toán hàng năm hoặc đột xuất.

Kết quả, sau một thời gian tuân thủ nghiêm ngặt mô hình quản trị phòng thủ 3 lớp tại Techcombank là các chuẩn mực an toàn đã được tuân thủ và dần tiệm cận với các chuẩn mực quản trị tiên tiến thế giới, đặc biệt, tạo nên văn hóa ý thức và kiểm soát rủi ro trong mỗi nhân viên của ngân hàng. Mỗi cá nhân từ chuyên viên KH tới nhân viên các khối hỗ trợ đều phải tuân thủ quy định, quy trình và ý thức được trách nhiệm đánh giá, phát hiện sớm rủi ro và tìm cách ngăn ngừa các rủi ro phát sinh. Tức là đảm bảo việc QTRR được thực hiện bởi cả hệ thống chứ không chỉ riêng trách nhiệm của Khối QTRR.

2.2.2.4. Năng lực xử lý rủi ro tín dụng Phân loại nợ:

Việc phân loại nợ đối với các khoản tiền gửi và cấp tín dụng cho các TCTD khác, mua và ủy thác mua trái phiếu doanh nghiệp chưa niêm yết, cho vay KH và ủy thác cấp tín


dụng của Techcombank được thực hiện theo phương pháp định lượng được quy định tại điều 10 của thông tư 02/2013/TT-NHNN [34] (phân loại nợ và tỷ lệ dự phòng cụ thể theo phương pháp định tính được trình bày ở phụ lục 01) và kết hợp với phương pháp định tính.

Bảng 2. 12: Phân loại nợ tại Techcombank


Phương pháp định lượng

Phương pháp định tính

-Căn cứ vào số ngày quá hạn

-Căn cứ vào Số lần điều chỉnh/cơ cấu thời hạn trả nợ

- Nợ khoanh/chờ xử lý/giảm miễn lãi

- Căn cứ vào sự suy giảm khả năng trả nợ

- Căn cứ vào kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của Techcombank

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 265 trang tài liệu này.

Nguồn:[28]

Bảng 2. 13: Phân loại nợ theo tiêu thức định tính ở Techcombank


Hạng KH

Phân loại nhóm nợ

Nhóm nợ

AAA, AA, A

Nợ đủ tiêu chuẩn

Nhóm 1

BBB, BB

Nợ cần chú ý

Nhóm 2

B, CCC, CC

Nợ dưới tiêu chuẩn

Nhóm 3

C

Nợ nghi ngờ

Nhóm 4

D

Nợ có khả năng mất vốn

Nhóm 5

(Nguồn:[28])

Trích lập dự phòng rủi ro

Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN [34] Techcombank thực hiện trích lập dự phòng chung tại thời điểm ngày 31/12 với mức bằng 0,75% tổng số dư tại ngày 30/11 của các khoản nợ ngoại trừ các khoản tiền gửi và cấp tín dụng cho các TCTD khác và các khoản nợ được phân loại vào nhóm nợ có khả năng mất vốn.

Tổng trích lập dự phòng cho vay KH của Techcombank tăng trưởng ổn định, phù hợp với tốc độ tăng trưởng dư nợ trong giai đoạn 2014 - 2018, với mức trích lập dự phòng tăng với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 25,6%, lãi dự thu giảm với tốc độ CAGR là 19,75%.

Đối với các khoản vay có diễn biến bất lợi về chất lượng nợ, bên cạnh việc tiến hành các thủ tục thu hồi nợ thông qua bộ phận chuyên trách thì Techcombank cũng chủ động trích lập dự phòng đầy đủ và kịp thời theo các quy định của NHNN, Techcombank cũng là một trong số ít những ngân hàng đầu tiên đã mua lại hoàn toàn 2.922 tỷ đồng trái phiếu VAMC, sử dụng 3.031 tỷ đồng dự phòng lũy kế để xử lý và đưa trái phiếu VAMC ra ngoại bảng (quý I/2017). Do vậy, nợ xấu nội bảng của Techcombank phản ánh thực tế chất lượng tài sản của ngân hàng. Hiện nay, Techcombank vẫn liên tục nâng cao tỷ lệ quỹ dự phòng trên giá trị nợ xấu để nâng cao hơn nữa mức độ an toàn của Ngân hàng.


Techcombank là Ngân hàng tiên phong ở Việt Nam trong việc áp dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính IFRS 9 kể từ ngày 01/01/2018, theo đó, mô hình tổn thất tín dụng trong IFRS 9 yêu cầu các Techcombank phải trích lập dự phòng cho các khoản tổn thất trong tương lai (mô hình tổn thất tín dụng dự kiến - ECL), thay vì chỉ trích lập dự phòng cho các tổn thất đã phát sinh. Sự thay đổi này có tác động đáng kể tới việc trích lập dự phòng nợ của Techcombank.

Bảng 2.14: Trích lập dự phòng rủi ro cho vay KH


hỉtiêu

Năm2014

Năm2015

Năm2016

Năm2017

Năm2018

DPchung

DPcụthể

DPchung

DPcụthể

DPchung

DPcụthể

DPchung

DPcụthể

DPchung

DPcụthể

Dự phòng

đầunăm

518.109

668.130

563.395

396.382

756.015

411.226

1.001.355

494.120

1.061.081

823.500

Nhận chuyển

giao từ công tycon



37.566

3.471







Trích lập

trongnăm

260.133

1.479.270

412.607

1.301.377

474.998

4.014.875

59.726

2.077.770

164.184

2.889.508

Hoàn nhập

DP trong năm

(215.147)

(301.678)

(223.458)

(218.236)

(229.658)

(201.729)





Số DP đã sử dụng để xử lý

RR


(1.449.340)

-

(1.105.863)

-

(3.730.252)

-

(1.748.390)

-

(2.553.159)

Tổng

563.395

396.382

756.015

411.226

1.001.355

494.120

1.061.081

823.500

1.225.265

1.159.849

TổngDP

959.777

1.167.241

1.495.475

1.884.581

2.385.114

Đơn vị tính: tỷ đồng


C


Nguồn:[29]

2.2.2.5. Năng lực nguồn nhân lực

Techcombank luôn chú trọng vào việc nâng cao năng lực nhân sự bởi đội ngũ nhân sự chính là lợi thế cạnh tranh và tạo nên giá trị bền vững cho ngân hàng. Lãnh đạo Techcombank từng khẳng định, nhân sự tốt là một trong những yếu tố cốt lõi làm nên thành công của ngân hàng, đầu tư cho con người là khoản đầu tư chiến lược và Techcombank luôn dành ưu tiên cao nhất cho mục tiêu này [29]. RRTD có thể phát sinh tại bất cứ khâu nào trong hoạt động của NHTM, từ bất cứ giao dịch nào, chính vì vậy, việc đảm bảo năng lực nhân sự có ảnh hưởng lớn tới năng lực QTRRTD. Việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Techcombank tập trung vào các nội dung sau:


Công tác tuyển dụng:

Công tác tuyển dụng của Techcombank được lên kế hoạch dài hạn từ việc xác định nhu cầu nhân lực của các khối trong toàn hệ thống, dựa trên định hướng kinh doanh và mục tiêu đặt ra trong 5 năm. Từ đó có các đội ngũ tuyển dụng được chuyên biệt hóa nhằm tuyển chọn, xác định nguồn nhân lực kỳ vọng, phỏng vấn ứng viên theo định hướng và nhu cầu của Ngân hàng. Trong quy trình tuyển dụng có cam kết về số lượng, thời gian cung cấp ứng viên, thời gian phản hồi ứng viên, và chất lượng sau tuyển dụng (ứng viên qua được thời gian thử thách) và có đo lường hiệu quả của những cam kết này. Kết quả của tuyển dụng trong khảo sát mức độ hài lòng của KH nội bộ năm 2019 của Techcombank đạt 82,59% (tăng 2% so với năm 2018)[28].

Ngoài ra, Techcombank tuyển nhiều nhân tài từ các ngân hàng, quỹ đầu tư lớn nước ngoài, những người có nhiều kinh nghiệm trong việc xây dựng, vận hành mô hình ngân hàng tiên tiến để thực thi chiến lược. Họ vừa tổ chức xây dựng nền tảng, vừa đào tạo nhân viên.

Công tác đào tạo nguồn nhân lực: Techcombank có những cột mốc đào tạo khác nhau dành cho từng bộ chức danh để đảm bảo nâng cao chất lượng và năng lực của cán bộ nhân viên, giúp họ dần thích ứng ngay từ những ngày đầu gia nhập.

Đào tạo về kiến thức, kỹ năng làm việc, kỹ năng quản trị: Hiện nay, Techcombank duy trì 2 hình thức đào tạo chính: đào tạo nhân sự trực tiếp và đào tạo nhân sự quản lý.

Về đào tạo nhân sự trực tiếp, ngay sau khi được tuyển dụng vào Techcombank, nhân sự sẽ được NH cử đi học các lớp đào tạo cán bộ tập trung do trung tâm đào tạo và nhân sự Techcombank tổ chức, được hướng dẫn trực tiếp các kiến thức và kỹ năng cần thiết để thích ứng với công việc, đồng thời, các khóa học đào tạo theo nhu cầu định kỳ cũng được tổ chức đều đặn nhằm giúp nhân sự cập nhật được với những sự thay đổi trong chính sách, quy trình làm việc, giúp giảm thiểu những rủi ro trong quá trình làm việc, nâng cao năng lực làm việc cho cán bộ ngân hàng. Năm 2019, toàn Ngân hàng đã triển khai 231 khóa học và thi, với 91.967 lượt học viên tham gia đào tạo. Số lượng giảng viên nội bộ tham gia giảng dạy cũng tăng dần qua các năm, đạt 278 cán bộ trong năm 2019 (không bao gồm giảng viên cơ hữu) [28]. Bên cạnh đó, Techcombank liên tục cải thiện những chương trình đào tạo chủ chốt của mình để có thể phát triển cán bộ nhân viên, điển hình như dự án Xây dựng khung năng lực chuẩn cho đội ngũ bán hàng trực tiếp năm 2017.

Về đào tạo nhân sự quản lý, Techcombank liên tục triển khai Chương trình Đào tạo Cán bộ Quản lý (TechcomLead), các chương trình đào tạo nhân sự quản lý cấp cao có sự tư vấn, hỗ trợ của chuyên gia nước ngoài như TechcomHero,… Năm 2019,


Techcombank đã tổ chức 147 khóa học quản trị cho nhân sự quản lý cấp trung và cấp cao [24]. Nhờ đó, hiện nay Techcombank có được đội ngũ cán bộ quản lý cấp cao, cấp trung có năng lực vượt trội, có khả năng vận dụng, triển khai và điều hành việc áp dụng các thông lệ quốc tế và chuẩn mực Basel vào hệ thống. Ngoài ra, nhân sự Techcombank cũng có sự đồng đều giữa nhân sự có nhiều năm kinh nghiệm và thành công ở các tổ chức quốc tế và trong nước với nhân sự có nhiều năm kinh nghiệm và thành công ở Techcombank.

Đào tạo về văn hóa doanh nghiệp, kể từ khi bắt đầu quá trình chuyển đổi, Techcombank luôn quan niệm rằng bên cạnh các sáng kiến kinh doanh, văn hóa doanh nghiệp là một nền tảng quan trọng mà một tổ chức cần phải có.

Để thực hiện đào tạo văn hóa doanh nghiệp, Techcombank xây dựng một hệ thống áp dụng văn hóa tổ chức một cách toàn diện. Techcombank cũng hợp tác với các tổ chức tư vấn quốc tế uy tín nhằm đưa việc chuyển đổi văn hóa tổ chức trở thành một trong những sáng kiến chiến lược, đặt trọng tâm vào việc xây dựng năng lực quản lý văn hóa tổ chức của cấp quản lý cấp cao.

Công tác đánh giá chất lượng nhân lực

Công tác đánh giá chất lượng nhân lực luôn nhận được sự quan tâm từ Techcombank. Bắt đầu từ cuối năm 2014, Techcombank đã tiến hành dự án phân nhóm công việc và phát triển năng lực cho cán bộ nhân viên (JobCat). Sau khi tiến hành đánh giá lại chất lượng công việc hơn 7.000 vị trí nhân sự trong toàn bộ ngân hàng thông qua việc tổ chức kiểm tra năng lực nhân viên từng vị trí, Techcombank lên kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng riêng biệt cho từng vị trí công việc với những tiêu chí và những nhóm kỹ năng riêng với từng thời hạn cụ thể gồm 3 tháng, 6 tháng, hay một năm...

Năm 2017, Techcombank tiến hành “Khảo sát mức độ hiệu quả của cán bộ nhân viên (EES)”. Theo đó, chỉ số hiệu quả của cán bộ nhân viên Techcombank đạt 66%, cao nhất trong 5 kỳ thực hiện khảo sát giai đoạn 2011- 2017 và lần đầu tiên vượt lên trên tất cả các nhóm so sánh. Điều này khẳng định bước tiến vượt trội về chất lượng và sự gắn kết của cán bộ nhân viên Ngân hàng.

2.2.2.6. Năng lực xây dựng và ứng dụng hệ thống thông tin quản lý, cơ sở hạ tầng tin học

Để thực hiện việc quản lý hệ thống thông tin, Techcombank lựa chọn hệ thống ngân hàng lõi T24 của Temenos từ năm 2001 và chính thức sử dụng trên toàn hệ thống các chi nhánh vào tháng 12 năm 2003. Hệ thống Core banking T24 cho phép việc cập nhật dữ liệu của ngân hàng trên toàn hệ thống. Hàng ngày, các chi nhánh nhập dữ liệu các giao dịch phát sinh trên hệ thống dưới sự kiểm soát của Giám đốc chi nhánh và đối

Xem tất cả 265 trang.

Ngày đăng: 12/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí