Ảnh Hưởng Môi Trường Cạnh Tranh Không Lành Mạnh Trong Hoạt Động Ngân Hàng Ở Việt Nam Tác Động Đến Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quốc Tế


đãi ngộ với những điều kiện, điều khoản và những hạn chế đã được thỏa thuận và quy

định trên danh mục cam kết cụ thể của các thành viên mới.


Ba là, trừ khi gặp phải tình huống phải bảo vệ cán cân thanh toán, một thành viên sẽ không áp dụng hạn chế về thanh toán và chuyển tiền quốc tế cho các dịch vụ vãng lai liên quan đến cam kết cụ thể của mình.

Bốn là, một nước thành viên sẽ cho phép người cung cấp dịch vụ ngân hàng của các nước thành viên khác được đưa ra các dịch vụ mới trên lãnh thổ của mình.

Năm là, mỗi nước thành viên sẽ dành cho người cung cấp dịch vụ ngân hàng của bất kỳ nước thành viên nào khác quyền được thành lập, mở rộng hoạt động trong lãnh thổ nước mình kể cả việc mua lại các doanh nghiệp hiện tại hay tổ chức thương mại.

Sáu là, mỗi nước thành viên sẽ cho phép người cung cấp dịch vụ ngân hàng tiếp cận hệ thống thanh toán bù trừ do nhà nước điều hành và tiếp cận các thể thức cấp vốn và tái cấp vốn trong quá trình kinh doanh thông thường.

Bảy là, các thành viên cam kết rằng trong những trường hợp nhất định, trợ cấp có thể tác động bóp méo dịch vụ thương mại, các thành viên sẽ tiến hành đàm phán nhằm định ra những quy tắc đa biên cần thiết để tránh những bóp méo đó.

Tám là, mỗi thành viên sẽ trả lời không chậm trễ khi có yêu cầu của bất kỳ thành viên nào khác về những thông tin cụ thể về bất kỳ biện pháp nào được áp dụng chung hay về hiệp định quốc tế.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 190 trang tài liệu này.

4.1.2. Ảnh hưởng môi trường cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng ở Việt Nam tác động đến Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế

Ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế là một ngân hàng thương mại cổ phần có quy mô thuộc nhóm 12 ngân hàng lớn nhất nhưng từ năm 2010 đến nay tụt xuống hạng trung bình khá. Cũng như nhiều ngân hàng thương mại có quy mô tương tự, ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế bị tác động nhiều của môi trường cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng ở Việt nam những năm gần đây và chắc chắn là trong những năm tới.


Biểu đồ 4.1: Mức độ phổ biến của các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng




Nguồn: Tài liệu hội thảo cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng – Học viện Ngân hàng 2012 [8]

Biểu đồ 4.2: Mức độ phổ biến nhất của các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng

Nguồn Tài liệu hội thảo cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng 49

Nguồn: Tài liệu hội thảo cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng – Học viện Ngân hàng 2012 [50]

Kết quả của một số khảo sát, nghiên cứu cho thấy, hoạt động kinh doanh của các NHTMCP thuộc nhóm trung bình trong đó có VIB chịu tác động rất lớn của tình trạng: gây rối hoạt động kinh doanh, chỉ dẫn nhầm lẫn, ép buộc kinh doanh,...

Tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng ở Việt nam chịu tác động của các nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan khác nhau.


Bảng 4.1: Nguyên nhân khách quan của cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng

Nguồn Tài liệu hội thảo cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng 50


Nguồn: Tài liệu hội thảo cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng – Học viện Ngân hàng 2012 [50]

Các nguyên nhân của tình trạng cạnh tranh không lành mạnh thời gian gần đây tập trung nhiều ở đặc điểm kinh tế - kỹ thuật vốn có của hoạt động ngân hàng ở Việt nam, tính chất cạnh tranh chưa ở trình độ cao, chế tài xử lý chưa nghiêm,...

Biểu đồ 4.3: Nguyên nhân khách quan của cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng - Mức độ phổ biến



Nguồn Tài liệu hội thảo cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng 51


Nguồn Tài liệu hội thảo cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng 54

Nguồn: Tài liệu hội thảo cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng – Học viện Ngân hàng 2012 [50]


Bên cạnh đó, nguyên nhân do không rõ ràng trong các văn bản pháp lý quản lý cạnh tranh, cũng như những vấn đề khác trong quản lý nhà nước, thói quen của người dân,...cũng dẫn tới tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động ngân hàng.

4.1.3. Những cơ hội

Hội nhập quốc tế trong hoạt động ngân hàng mở ra các cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế về các vấn đề tài chính tiền tệ, diễn biến kinh tế, các chiến lược hợp tác vĩ mô và qua đó nâng cao được uy tín và vị thế của hệ thống ngân hàng trên trường quốc tế, ngân hàng có cơ hội tăng cường phát triển hoạt động thông qua ứng dụng các biện pháp chuyên môn hóa sâu hơn các nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, mở rộng cơ hội tiếp cận các dịch vụ ngân hàng mới ưu việt, qua đó có nhiều cơ hội để khai thác và sử dụng có hiệu quả các ưu thế của các mô hình ngân hàng tập đoàn đa năng, hoạt động không chỉ trong phạm vi nội địa mà ngày càng có tính đa quốc gia.

Nhờ hội nhập quốc tế mà các ngân hàng có thể bổ sung được nguồn vốn hoạt động từ các nguồn bên ngoài, tiếp cận được các công nghệ ngân hàng tiên tiến, mở rộng hoạt động kinh doanh về ngoại hối, chứng khoán quốc tế, phát triển các dịch vụ ngân hàng mới, tạo điều kiện cho các ngân hàng đa dạng hóa hình thức kinh doanh, phân tán rủi ro.

Hội nhập sẽ tăng sức ép cạnh tranh từ bên ngoài, buộc các ngân hàng thương mại trong nước phải cải tiến quản lý, tuân thủ các nguyên tắc thị trường, đổi mới kiểm soát nội bộ, phòng ngừa rủi ro và giám sát an toàn hoạt động, mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ tốt hơn, cải thiện vị thế trên thị trường thế giới.

Để đáp ứng các điều kiện hội nhập, thực hiện cam kết với các tổ chức thương mại toàn cầu và khu vực (AFAS của ASEAN và GATS của WTO). Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ đòi hỏi ngân hàng trong nước phải đẩy mạnh quá trình cải cách sâu rộng và triệt để hơn nhằm đem lại hiệu quả và lợi ích cho nền kinh tế. Chính kết quả cải cách thành công sẽ làm cho hệ thống pháp luật về hoạt động ngân hàng của quốc gia phù hợp hơn với các chuẩn mực quốc tế, nhờ đó các ngân hàng trong nước khai thác được lợi thế so sánh để phát triển dịch vụ ngân hàng, nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh quốc gia trong lĩnh vực ngân hàng. Hội nhập vào cộng đồng tài chính quốc tế, cùng với dòng vốn vào là kinh nghiệm quản lý, kỹ thuật phòng ngừa rủi ro, công nghệ và sản phẩm mới được đưa vào thị trường nội địa, làm tăng hiệu quả


cung cấp dịch vụ của các ngân hàng và các tổ chức tài chính, tăng cường khả năng quản lý rủi ro đối với các hoạt động tài chính trong nước và quốc tế.

Hội nhập đã thúc đẩy sự phát triển và trao đổi các dịch vụ tài chính, ngân hàng giữa các nước. Các nước đang phát triển, nơi mà các ngân hàng trong nước thường có chi phí hoạt động cao và lợi nhuận thấp hơn các đối thủ cạnh tranh nước ngoài, thì sự xuất hiện của ngân hàng nước ngoài trên thị trường nội địa sẽ có ảnh hưởng tích cực. Do sức ép cạnh tranh tăng lên đã thúc đẩy các ngân hàng nội địa hoạt động hiệu quả hơn, nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ vững và phát triển thị phần, quản lý chặt chẽ chi phí để có lợi nhuận.

Việc hình thành các tập đoàn ngân hàng lớn cùng với quá trình mở rộng hoạt động của chúng trên thế giới sẽ tạo điều kiện để ngân hàng này có nhiều lợi thế trong cạnh tranh cũng như khả năng đối phó với những biến động thị trường. Sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài có tên tuổi trên thị trường nội địa sẽ có tác động tích cực trong cải thiện các quy định giám sát và phòng ngừa rủi ro, tuân thủ các chuẩn mực quốc tế về kế toán, công bố công khai. Tham gia vào quá trình hội nhập quốc tế, hệ thống ngân hàng sẽ có thêm điều kiện đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và nâng cao tính minh bạch của hệ thống ngân hàng nội địa, đáp ứng các chuẩn mực quốc tế, thực hiện thành công các cam kết với các định chế tài chính và tổ chức thương mại quốc tế.

4.1.4. Những thách thức

Hội nhập xuất hiện sự thâm nhập của NHNNg có thể gây khó khăn cho nền kinh tế và đe dọa đến chủ quyền kinh tế quốc gia. Bởi vì việc mở cửa cho NHNNg quá mức có thể gây ra hiện tượng những ngân hàng nước ngoài lớn chi phối hoạt động cả hệ thống ngân hàng quốc gia và sự lệ thuộc của nền kinh tế vào một số ít NHNNg.

Hoạt động của NHNNg trên thị trường nội địa với những sản phẩm mới cùng với các giao dịch trên một phạm vi rộng lớn và với tốc độ rất nhanh sẽ gây khó khăn cho việc kiểm soát của các cơ quan quản lý, giám sát của từng quốc gia. Sự phát triển nhanh chóng của công nghệ và các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại làm cho nhiều hoạt động ngân hàng thoát khỏi sự kiểm soát của các cơ chế giám sát đã đặt ra.

Các NHNNg hoạt động trên thị trường nội địa tạo ra áp lực cạnh tranh gay gắt, có thể gây ra những xung đột về lợi ích giữa các nhóm khác nhau, ảnh hưởng đến đặc quyền kinh doanh của các ngân hàng trong nước.


Trong môi trường vốn luân chuyển tự do giữa các nước, kích thích các tổ chức trong nước nhận vốn vay nước ngoài một cách thiếu thận trọng. Nếu những tổ chức kinh tế có hệ số nợ nước ngoài cao bị mất khả năng trả nợ sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống ngân hàng. Do hiện tượng phản ứng theo kiểu “hành vi đám đông” có thể dẫn tới nhiều tổ chức có hệ số nợ cao đổ vỡ, nguy cơ này sẽ nhanh chóng bị khuếch đại gây khó khăn cho hệ thống ngân hàng.

Đối với thị trường tín dụng, cạnh tranh về cho vay sẽ trở nên gay gắt khi các NHNNg đã hiểu rõ thị trường trong nước và môi trường pháp lý đảm bảo cho họ xử lý rủi ro để thu hồi nợ trong trường hợp cần thiết. Cho phép NHNNg tham gia hoạt động tái cấp vốn, tái chiết khấu hoán đổi (swap), kỳ hạn (forward) từ NHTW (sau 3 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực) sẽ giúp họ bù đắp một phần vốn huy động. Các NHNNg thường quan tâm và gây sức ép nhằm mở rộng mạng lưới hoạt động trên thị trường nội địa dưới mọi hình thức, nhất là ngân hàng bán lẻ.

4.1.5. Xu hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế trên thị trường nội địa

4.1.5.1. Xu hướng hiện đại hóa công nghệ ngân hàng nhằm tăng năng lực cạnh tranh

Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng nhanh chóng, thuận tiện nhằm thu hút khách hàng, các ngân hàng đã đua nhau đưa công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng, cho phép khách hàng sử dụng các dịch vụ ngân hàng một cách thuận tiện, nhanh chóng và chính xác hơn trước.

Xu hướng công nghiệp hóa dịch vụ vừa đáp ứng mục tiêu tăng năng suất lao động, giảm sự tham gia của con người vào quá trình cung ứng dịch vụ, làm cho chất lượng dịch vụ đồng đều và ít sai sót hơn. Nói cách khác, công nghiệp hóa dịch vụ đã thay đổi về tổ chức hoạt động, về cấu trúc cung ứng dịch vụ ngân hàng. Công nghệ hoá dịch vụ chính là phương thức được ưu tiên hàng đầu nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong hoạt động của các ngân hàng thương mại hiện đại trong quá trình hội nhập.

4.1.5.2. Xu hướng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ ngân hàng

Dưới áp lực cạnh tranh, các ngân hàng và định chế tài chính phi ngân hàng đã sáng tạo ra hàng loạt các sản phẩm, dịch vụ tài chính để thoả mãn nhu cầu của khách hàng và khuyến khích khách hàng đưa ra những nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ tài


chính mới. Để có thể nâng cao sức cạnh tranh, các ngân hàng tìm cách xâm nhập vào các lĩnh vực dịch vụ tài chính khác mà trước đây họ không được phép tham gia như: Cung cấp dịch vụ bảo hiểm, môi giới đầu tư,…nhằm mục đích phân tán và giảm rủi ro, nâng dần tỷ trọng thu dịch vụ trong tổng thu, góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng, thu hút được khách hàng, chiếm lĩnh thị phần, tăng khả năng cạnh tranh của NHTM trong nền kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.

4.1.5.3. Xu hướng cơ cấu lại mô hình tổ chức và quản lý nội bộ ngân hàng

Trong quá trình phát triển của kinh doanh ngân hàng, mô hình tổ chức của các ngân hàng cũng thay đổi theo từng giai đoạn phát triển khác nhau để đáp ứng nhu cầu dịch vụ tài chính của công chúng và thực hiện các vai trò của mình. Mô hình tổ chức của các ngân hàng tuỳ thuộc vào các chức năng và vai trò của ngân hàng cũng như phụ thuộc vào qui mô của ngân hàng và qui định của chính phủ. Trước đây hầu hết các ngân hàng đều mang tính chất ngân hàng đơn vị hoặc có chi nhánh ở mức độ thấp và đơn lẻ, nhưng kể từ cuối thế kỷ XX đến nay, cùng với sự thay đổi nhanh của bối cảnh kinh tế, khoa học - kỹ thuật và áp lực cạnh tranh các ngân hàng đã phát triển thành những tổ chức tài chính lớn đa năng, có cấu trúc phức tạp hơn cho phép thích ứng với hoàn cảnh và nhanh chóng đưa ra các dịch vụ mới cũng như mở rộng mạng lưới hoạt động. Ngoài ra các ngân hàng còn áp dụng nhiều kỹ thuật quản lý mới để đo lường rủi ro và áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro mới như : sử dụng khe hở nhạy cảm của lãi suất, khe hở thời lượng, các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tài chính phát sinh như hợp đồng quyền chọn để quản lý và phòng chống rủi ro lãi suất.

4.1.5.4. Xu hướng tăng khả năng tiếp cận sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng

Để giữ khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới, các ngân hàng có xu hướng cung cấp thêm các địa điểm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ ngân hàng thông qua việc mở rộng mạng lưới chi nhánh trong các siêu thị, trung tâm mua sắm hoặc gia tăng sự hiện diện của ngân hàng thông qua việc thiết lập hệ thống máy ATM. Ngoài ra, các NHTM còn kết hợp cả hệ thống mạng lưới chi nhánh hữu hình cùng với việc triển khai quá trình cung cấp dịch vụ ngân hàng Online qua điện thoại hoặc mạng Internet giúp các ngân hàng đáp ứng các nhu cầu của khách hàng vào mọi lúc, mọi nơi.


4.1.5.5 Xu hướng mở rộng mạng lưới kinh doanh quốc tế

Dưới tác động của quá trình toàn cầu hóa, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển cũng phải mở rộng phạm vi kinh doanh của mình ra phạm vi toàn cầu. Do đó, các ngân hàng có qui mô lớn thường mở rộng hoạt động của mình sang mô hình đa và xuyên quốc gia nhằm “đi theo” khách hàng của mình trong việc quốc tế hóa hoạt động của họ hoặc“mở đường” cho khách hàng của mình trong quá trình xâm nhập và phát triển tại các thị trường mới nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Ngân hàng hiện đang kinh doanh toàn cầu mạnh có thể kể đến là Citigroup (Hoa Kỳ), BNP Paribas Group(Pháp).

4.1.5.6. Xu hướng tái cơ cấu thông qua việc hợp nhất, sát nhập và mua lại ngân hàng

Để đa dạng hoá danh mục đầu tư, giảm rủi ro, tăng khả năng cạnh tranh, tăng lợi nhuận, cắt giảm chi phí, hiện nay các ngân hàng hàng đầu thế giới đang thực hiện quá trình sát nhập, mua lại không chỉ trong từng quốc gia mà còn thực hiện những vụ sát nhập xuyên quốc gia. Quá trình này đã tạo nên những đế chế về tài chính mới nhằm tận dụng, khai thác các lợi thế về vốn, địa bàn kinh doanh, năng lực và kinh nghiệm quản lý ngân hàng cũng như đội ngũ nhân viên lành nghề cùng với công nghệ hiện đại và xây dựng các đế chế mang tính độc quyền tự nhiên trong kinh doanh dịch vụ tài chính ngân hàng. Thông qua quá trình hợp nhất, sát nhập các ngân hàng với các định chế tài chính phi ngân hàng khác đã hình thành những tập đoàn tài chính ngân hàng có qui mô tài sản lên đến hàng trăm, thậm chí hàng nghìn tỷ USD.

4.1.6. Chủ trương và định hướng của ngân hàng nhà nước về cơ cấu lại ngân hàng thương mại nâng cao năng lực cạnh tranh

4.1.6.1. Chủ trương và định hướng chung

Đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 được Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24/05/2006 đã chỉ rõ định hướng phát triển hệ thống ngân hàng: Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng để đạt trình độ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực ASEAN với cấu trúc đa dạng về sở hữu, về loại hình tổ chức tín dụng, có quy mô hoạt động lớn hơn, tài chính lành mạnh, đồng thời tạo nền tảng đến sau năm 2010 xây dựng được hệ thống các tổ chức tín dụng hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực Châu Á, đáp

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 09/12/2022