Giải Pháp Hoàn Thiện Cơ Chế Thanh Tra, Giám Sát Đối Với Hoạt Động Nhtm


huy động từ chính NHTM đó hoặc các tổ chức, cá nhân khác; NHNN cần phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện các biện pháp xác minh nguồn tiền hợp pháp của cổ đông mới.

Thứ sáu, Yêu cầu các doanh nghiệp nhà nước, tổng công ty nhà nước xây dựng lộ trình thoái vốn đầu tư trong lĩnh vực ngân hàng để sớm tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính.

Thứ bảy, Sớm xây dựng ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung các quy trình, quy định nhằm xử lý, ngăn chặn, hạn chế các tác động tiêu cực của sở hữu chéo, đầu tư chéo. Làm rõ các khái niệm : về các loại hình sở hữu chéo và đầu tư chéo, về “người có liên quan”; cụ thể hóa trong Thông tư 13/2010/TT-NHNN; quy định thời hạn, trình tự, thủ tục chuyển tiếp việc cổ đông của NHTM sở hữu cổ phần vượt tỷ lệ quy định tại Luật các TCTD; quy định hướng dẫn điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục góp vốn, mua cổ phần của các NHTM, trong đó có quy định việc kiểm soát sở hữu chéo, đầu tư chéo, cho vay cổ đông và người có liên quan, nhằm hạn chế chi phối, thao túng NHTM…về mặt dài hạn, pháp luật cần bổ sung quy định về “người sở hữu cuối cùng”; đồng thời hình sự hóa các vấn đề liên quan đến sở hữu chéo và đầu tư chéo để ngăn ngừa tối đa hành vi này.

Thứ tám, Cần quy định cụ thể hơn về các chuẩn mực kế toán theo hướng căn cứ vào nội dung bản chất sự việc, chứ không căn cứ theo hình thức hay tên gọi của giao dịch, nhằm nâng cao tính minh bạch và đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế.

3.3.8- Giải pháp hoàn thiện cơ chế thanh tra, giám sát đối với hoạt động NHTM

3.3.8.1- Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ Thanh tra, giám sát ngân hàng.


Tập trung nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ Thanh tra, giám sát ngân hàng để từng bước đáp ứng yêu cầu đặt ra và tương xứng với sự phát triển nhanh chóng, đa dạng và phức tạp trong hoạt động của các NHTM là giải pháp vừa mang tính trọng tâm, cấp bách, vừa mang tính lâu dài, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả của công tác Thanh tra, giám sát ngân hàng.

Để đạt được mục tiêu đã đề ra, cần chú ý đến công tác nhân sự qua các khâu : tổ chức sát hạch, thi tuyển; tuyển dụng; bố trí, sắp xếp cán bộ Thanh tra, giám sát ngân hàng cho phù hợp với năng lực, trình độ; thực hiện chính sách đãi ngộ và các biện pháp khuyến khích khác, trong đó đặc biệt coi trọng bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại các kỹ năng, kiến thức nghiệp vụ, phương pháp Thanh tra, giám sát ngân hàng theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế.

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 147 trang tài liệu này.

Đội ngũ làm công tác Thanh tra, giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng, đòi hỏi phải có năng lực, kinh nghiệm thực tiễn, được đào tạo chính quy, có lòng say mê, nhiệt tình, chủ động, chịu khó học hỏi, nắm bắt tiếp thu nhanh các vấn đề mới phát sinh.

Từ các vấn đề đặt ra trên đây, để phát triển đội ngũ cán bộ Thanh tra, giám sát ngân hàng đủ về số lượng và yêu cầu chất lượng, cần phải : tiến hành phân loại cán bộ Thanh tra, giám sát ngân hàng để có kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng và phát triển đội ngũ cán bộ Thanh tra, giám sát ngân hàng; hàng năm và định kỳ triển khai kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ Thanh tra, giám sát ngân hàng hiện có; đảm bảo hàng năm mỗi một cán bộ Thanh tra, giám sát ngân hàng được bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại tập trung ít nhất 30 ngày; đẩy mạnh hợp tác quốc tế và/hoặc các cơ sở đào tạo có uy tín trong nước trong việc bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo lại kiến thức hiện đại cho cán bộ Thanh tra, giám sát ngân hàng.

Nâng cao hiệu quả quản lý của ngân hàng nhà nước đối với hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam - 14


3.3.8.2- Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý liên quan đến Thanh tra, giám sát NHTM.

Nhằm góp phần nâng cao hiệu quả Thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các NHTM, cần chú trọng việc xây dựng và ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn về thanh tra, giám sát NHTM, vì đây là một trong những tiền đề quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả công tác Thanh tra, giám sát.

Hành lang pháp lý, cơ chế chính sách được xem là công cụ hữu hiệu để đội ngũ làm công tác thanh tra, giám sát tuân thủ và thực thi nhiệm vụ có hiệu quả. Hệ thống pháp luật nói chung, các văn bản pháp luật, cơ chế chính sách liên quan đến hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng nói riêng cần được ban hành đầy đủ, đồng bộ, phù hợp với thực tiễn, được hướng dẫn triển khai thực hiện kịp thời; tránh chồng chéo trong áp dụng, đặc biệt các văn bản pháp luật liên quan đến việc xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, các tội phạm kinh tế liên quan đến hoạt động ngân hàng.

Cần khắc phục và tránh tình trạng như trước đây : luật hết hiệu lực, nhưng văn bản hướng dẫn luật vẫn còn hiệu lực; còn các quy định khác nhau trong nguyên tắc áp dụng luật chuyên ngành nhất là các quy định còn chung chung do sử dụng từ ngữ trong các quy định của luật như : Thế nào là quy định khác? Thế nào là quy định trái? và có thể áp dụng…; còn không ít văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng có quy định cụ thể về quyền, nghĩa vụ, nhưng chưa có quy định về chế tài xử lý, đã dẫn đến việc gây nhiều tranh cãi và khó khăn cho công tác thanh tra, giám sát : có văn bản pháp luật quy định cấm, nhưng chưa có chế tài xử lý, do đó khi đối tượng vi phạm điều cấm nhưng không có pháp luật xử lý.

3.3.8.3- Hoàn thiện cơ chế giám sát


Để nâng cao hiệu quả cơ chế giám sát của Cơ quan Thanh tra, giám sát, cần đẩy nhanh việc thực hiện giải pháp sau :

Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại để hỗ trợ cho hoạt động giám sát từ xa, bao gồm các hệ thống : hệ thống giám sát an toàn vĩ mô; hệ thống an toàn vi mô; hệ thống chỉ tiêu, xếp hạng NHTM theo tiêu chuẩn CAMELS; hệ thống cảnh báo sớm; hệ thống quản lý thanh tra, giám sát.

+ Hệ thống an toàn vĩ mô. Tập trung vào việc mô tả, xem xét và đánh giá tác động của các yếu tố kinh tế đến hoạt động của NHTM trên cơ sở thông tin thu thập được. Trong đó, phân tích mối quan hệ của các biến động về kinh tế thông qua các chỉ số kinh tế vĩ mô, chỉ số an toàn tài chính… từ đó đưa ra một sự mô tả rõ ràng về tình trạng lành mạnh của hệ thống NHTM, đồng thời xác định các nguy cơ tiềm ẩn cho sự ổn định của hệ thống các NHTM. Cuối cùng, Cơ quan Thanh tra, giám sát đưa ra được các khuyến nghị về kinh tế, môi trường pháp lý nhằm thúc đẩy những xu hướng phát triển tích cực và hạn chế xu hướng phát triển không tốt.

+ Hệ thống giám sát an toàn vi mô. Nhằm cung cấp toàn bộ thông tin cụ thể của từng NHTM trong tổng thể hệ thống các TCTD : từ các thông tin tổng hợp như bảng tổng kết tài sản, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cho đến các thông tin chi tiết như tình hình một số khách hàng lớn có quan hệ tiền gửi và quan hệ tín dụng tại các NHTM.

+ Hệ thống chỉ tiêu, xếp hạng NHTM theo tiêu chuẩn CAMELS. Mô hình chấm điểm, đánh giá xếp hạng ngân hàng theo tiêu chuẩn này hiện nay được nhiều nước trên thế giới thực hiện. Sáu thành phần của CAMELS bao gồm : C - Capital adequacy - Sự đủ vốn; A- Assetss quality - Chất lượng tài sản có; M- Management capacity – Năng lực quản lý; E -


Earnings - khả năng sinh lời; L - Liquydity - Khả năng thanh toán; S – Sensitivity to Market risk - mức độ nhạy cảm rủi ro thị trường).

Việc chấm điểm, đánh giá xếp hạng các ngân hàng theo tiêu chuẩn CAMELS của bộ phận giám sát từ xa sẽ được cung cấp và hỗ trợ cho bộ phận Thanh tra tại chỗ xác định các rủi ro tiềm ẩn của một NHTM, từ đó xác định được trọng tâm của việc thanh tra tại chỗ các NHTM.

+ Hệ thống cảnh báo sớm. Nhằm đưa ra các cảnh báo sớm về rủi ro đối với một NHTM hoặc một nhóm các NHTM. Việc phân tích để đưa ra các cảnh báo sớm về rủi ro, dựa trên cơ sở thông tin, chỉ tiêu vi mô thu thập từ các NHTM, cũng như thông tin chi tiết về tình hình khách hàng của NHTM. Khi một NHTM hoặc một nhóm các NHTM có giá trị một số chỉ tiêu bất thường so với các NHTM khác hoặc dựa trên các giới hạn an toàn hoặc dựa trên các diễn biến bất thường, thì hệ thống sẽ cảnh báo sớm. Giá trị một số chỉ tiêu bất thường này được thông báo cho bộ phận Thanh tra tại chỗ.

Từ các thông tin mới này, bộ phận Thanh tra tại chỗ bổ sung cho việc xếp hạng mới (rà soát lại báo cáo giám sát theo tiêu chuẩn CAMELS) hoặc có thể bổ sung thêm các nhận định và xếp hạng đã có trong báo cáo giám sát CAMELS ở thời điểm gần nhất. Phương pháp này cho phép việc giám sát gần như là liên tục mà không đòi hỏi quá nhiều công sức và thời gian trong việc phải lặp đi lặp lại việc viết các báo cáo và phân tích khi mà các công cụ trong đó không có gì thay đổi.

+ Hệ thống quản lý thanh tra, giám sát. Đây là khung tổng hợp toàn diện dựa trên cơ sở rủi ro, trong đó chủ yếu tập trung vào các nội dung : đào tạo nguồn nhân lực; xây dựng các yêu cầu về dữ liệu, thông tin; xây dựng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại; hoàn thiện khung pháp lý nhằm phục vụ cho quá trình thanh tra, giám sát theo mô hình mới.


3.3.8.4- Tăng cường sự kết hợp giữa Giám sát từ xa với Thanh tra tại chỗ đối với hoạt động của các NHTM.

- Kết hợp giữa thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa. Hoạt động thanh tra tại chỗ cần kết hợp với giám sát từ xa thành một chu trình khép kín, trong đó, kết quả của hoạt động này là tiền đề cho hoạt động kia. Khi Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện phương pháp Thanh tra trên cơ sở rủi ro, sự kết hợp giữa Giám sát từ xa và Thanh tra tại chỗ thể hiện rõ nét trong việc lập báo cáo giám sát CAMELS (Giám sát từ xa đảm nhiệm các nội dung định lượng; Thanh tra tại chỗ đảm nhiệm nội dung đánh giá định tính).

- Kết hợp thanh tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật về hoạt động ngân hàng với thanh tra, giám sát rủi ro trong hoạt động của các NHTM.

Thanh tra việc tuân thủ pháp luật về ngân hàng là phương pháp Thanh tra truyền thống (bao gồm các quy định pháp luật trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng, cũng như các quy định pháp luật liên quan khác); coi đây là mục tiêu hàng đầu khi Thanh tra các NHTM. Thanh tra tuân thủ được thực hiện trên cơ sở định hướng trong kế hoạch Thanh tra năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo NHNN trong trường hợp cần thiết.

Thanh tra trên cơ sở rủi ro là việc đánh giá NHTM trên các mặt : (1) mức độ và xu hướng của rủi ro; (2) năng lực quản trị rủi ro và (3) khả năng tài chính của NHTM để chống đỡ rủi ro có thể xảy ra. Hoạt động Thanh tra tập trung vào rủi ro và tình hình quản trị rủi ro của các NHTM, trong đó bao gồm cả việc tuân thủ pháp luật.

Như vậy, có thể nói hoạt động Thanh tra trên cơ sở rủi ro cũng đã bao hàm cả nội dung Thanh tra tuân thủ đối với các NHTM. Để thực hiện Thanh tra trên cơ sở rủi ro không chỉ thực hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo


NHNN, mà còn dựa vào báo cáo giám sát vĩ mô, báo cáo cảnh báo sớm, báo cáo phân tích rủi ro từ hoạt động giám sát.

Phương pháp Thanh tra trên cơ sở rủi ro sẽ giúp Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng :

(i) Đảm bảo các nguồn lực Thanh tra được phân bổ một cách hợp lý, theo đó những NHTM tiềm ẩn mức độ rủi ro cao sẽ được tập trung Thanh tra, giám sát nhiều hơn những NHTM khác (ii) Đảm bảo phạm vi và chất lượng Thanh tra tại mỗi NHTM là thống nhất và phù hợp với mức độ rủi ro của các NHTM (iii) Nâng cao hiệu quả Thanh tra, giám sát, đồng thời phát triển năng lực và kinh nghiệm của cán bộ Thanh tra.

- Ban hành quy trình thanh tra, giám sát. Quy trình thanh tra, giám sát cần có sự kết hợp chặt chẽ của hai bộ phận chính là Giám sát từ xa và Thanh tra tại chỗ của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng. Quy trình này cần được mô tả rõ ràng nội dung từng bước thực hiện và trách nhiệm của từng bộ phận trong việc thanh tra, giám sát đối với hoạt động của NHTM; đảm bảo tính chặt chẽ, hiệu quả cho công tác thanh tra, giám sát.

3.3.8.5- Hoàn thiện cơ chế điều hành hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng.

Cơ chế điều hành hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng cần phải nhất quán, có tính hệ thống dọc từ Trung ương đến địa phương và tương thích với xu hướng quản trị rủi ro tập trung của các NHTM. Các đơn vị Thanh tra, giám sát ngân hàng cần độc lập với NHNN - chi nhánh tỉnh, thành phố và chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn về công tác tổ chức, cán bộ và chuyên môn nghiệp vụ của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.


Do đó, cần tiếp tục kiện toàn mô hình tổ chức thanh tra, giám sát ngân hàng theo Đề án cải cách tổ chức và hoạt động thanh tra ngân hàng đã ban hành theo Quyết định 1976/QĐ-NHNN của Thống đốc NHNN :

“Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, thống nhất thành hệ thống từ Trung ương đến địa phương. Trước mắt, các đơn vị thanh tra, giám sát ngân hàng thuộc tổ chức bộ máy của NHNN chi nhánh, chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và chịu sự quản lý hành chính của NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố…

Về nhiệm vụ, phạm vi và nội dung quản lý, thanh tra, giám sát của đơn vị thanh tra, giám sát ngân hàng phải phù hợp với yêu cầu thống nhất thực hiện các nhiệm vụ cấp, thu hồi một số loại giấy phép; thanh tra tại chỗ, giám sát từ xa, xử lý rủi ro và vi phạm. Theo đó, đơn vị thanh tra, giám sát là đầu mối thống nhất thực hiện quản lý, thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng trên địa bàn.

Về lâu dài, các đơn vị thanh tra, giám sát ngân hàng độc lập với NHNN chi nhánh và chịu sự quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn về công tác tổ chức, cán bộ và chuyên môn nghiệp vụ của Cơ quan thanh tra, giám sát ngân hàng”.

Như vậy mô hình tổ chức thực hiện hoạt động thanh tra, giám sát ngân hàng cần được sắp xếp từng bước phù hợp với tiến trình cải cách nền hành chính quốc gia. Trước mắt, thí điểm tách chuyển bộ máy thanh tra, giám sát trực thuộc Chi nhánh NHNN của hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh, thành Cục Thanh tra, giám sát trực thuộc Cơ quan Thanh tra, giám sát (tương đương Tổng cục).

Trên cơ sở đó, đổi mới cơ chế quản lý và sử dụng lực lượng cán bộ thanh tra, giám sát tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí


Minh cho phù hợp với mô hình mới. Sau đó, sẽ tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm và triển khai rộng rãi trong toàn quốc về mô hình thanh tra, giám sát tập trung, thống nhất.

Với mô hình tổ chức thanh tra, giám sát tập trung, thống nhất (thí điểm tại hai thành phố lớn là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh và sau đó triển khai thực hiện toàn quốc), Thủ trưởng Cơ quan Thanh tra, giám sát Trung ương sẽ thuận lợi trong việc quản lý nhân sự, tổ chức, chỉ đạo và điều phối lực lượng cán bộ Thanh tra trong toàn hệ thống (khi cần thiết) nhằm thực hiện thanh tra, giám sát hợp nhất đối với các NHTM.

3.3.8.6- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng cơ sở hỗ trợ cho hoạt động Thanh tra, giám sát ngân hàng hiệu quả.

Hoạt động Thanh tra, giám sát ngân hàng sẽ kém hiệu quả nếu hạ tầng cơ sở yếu kém và còn bất cập. Do đó, cần thiết xây dựng và hoàn thiện hạ tầng cơ sở để hỗ trợ cho hoạt động Thanh tra, giám sát hiệu quả. Giải pháp cho việc xây dựng và hoàn thiện hạ tầng cơ sở cần tập trung :

- Hoàn thiện hệ thống kế toán các NHTM cần phù hợp với chuẩn mực kế toán quốc tế, nhằm đảm bảo số liệu thống kê báo cáo có mức độ trung thực và độ tin cậy cao.

- Quy định bổ sung về hoạt động của NHTM, đặc biệt là các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại; hoàn thiện các quy định về an toàn trong hoạt động của NHTM; chuẩn hóa các nội dung hướng dẫn cho NHTM trong công tác giám sát và quản trị rủi ro nội bộ NHTM.

- Hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin hiện đại về công tác thống kê, báo cáo nhằm đáp ứng yêu cầu giám sát vĩ mô và vi mô; mua sắm, trang bị đảm bảo phương tiện làm việc cho đội ngũ Thanh tra, giám sát.


3.3.8.7- Giải pháp nâng cao năng lực quản trị, điều hành của các NHTM.

Năng lực quản trị, đặc biệt là năng lực quản trị nội bộ là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của NHTM. Do đó, quản trị ngân hàng nói chung và quản trị rủi ro nói riêng, cần thực hiện theo một số nguyên tắc và nội dung sau :

Nguyên tắc chấp nhận rủi ro; nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép; nguyên tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt; nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài chính; nguyên tắc hiệu quả kinh tế; nguyên tắc hợp lý về thời gian và phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng; thiết lập một bộ phận quản lý rủi ro, bao gồm giám đốc quản lý rủi ro, bộ phận tuân thủ và bộ phận kiểm toán nội bộ; mỗi bộ phận phải có đầy đủ thẩm quyền, vai trò, chức năng, và có thể tiếp cận trực tiếp với HĐQT; phải thường xuyên xác định, đánh giá và giám sát rủi ro; xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả; để đảm bảo hiệu quả quản lý rủi ro, thông tin nội bộ phải trung thực, thông suốt và kịp thời trong toàn hệ thống và lên đến HĐQT; các cơ chế quản lý rủi ro phải linh hoạt, có khả năng thích ứng với những thay đổi về loại hình rủi ro và môi trường rủi ro bên ngoài. .

3.3.8.8- Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin và phối hợp hành động hữu hiệu giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng với các cơ quan có liên quan.

Thời gian qua NHNN đã nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật tích cực từ các đối tác nước ngoài như WB, IMF, ADB, ATTF, CIDA, JICA, GTZ.. trong việc nâng cao năng lực Thanh tra, giám sát. Thời gian tới, trong bối cảnh hội nhập quốc tế kinh tế nói chung, hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng nói riêng, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cần đẩy mạnh hơn


nữa việc phát triển quan hệ hợp tác với các cơ quan giám sát tài chính trong và ngoài nước trong lĩnh vực Thanh tra, giám sát ngân hàng. Cụ thể :

- Tiếp tục đẩy mạnh hợp tác quốc tế song phương, đa phương và tham gia các hiệp ước, thỏa thuận quốc tế về Thanh tra, giám sát ngân hàng và an toàn hệ thống tài chính với các Cơ quan giám sát tài chính nước ngoài để phối hợp hành động trong giám sát rủi ro, đặc biệt là đối với các NH nước ngoài hoạt động tại Việt Nam, đồng thời để tranh thủ sự hỗ trợ kỹ thuật, công nghệ Thanh tra, giám sát tiên tiến.

- Tăng cường trao đổi kinh nghiệm, học hỏi và đối thoại chính sách giữa các Cơ quan giám sát tài chính trong nước, đồng thời thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo kỹ năng, nâng cao trình độ nghiệp vụ Thanh tra, giám sát tài chính dựa trên cơ sở rủi ro, phù hợp với các thông lệ, chuẩn mực quốc tế.

- Đẩy mạnh hợp tác trong việc phát hiện, phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý rủi ro của hệ thống tài chính (khu vực ngân hàng và khu vực tài chính phi ngân hàng) trên cơ sở phối hợp với các Cơ quan Thanh tra, giám sát của Bộ Tài chính để tiến hành Thanh tra, giám sát hợp nhất, toàn diện đối với NHTM hay tổ chức tài chính hoạt động trên thị trường tài chính.

- Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin giám sát thị trường tài chính trực tiếp giữa NHNN và Bộ Tài chính; giữa Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và Cơ quan Thanh tra chứng khoán, Cơ quan Thanh tra bảo hiểm. Theo đó, các Cơ quan giám sát tài chính phi ngân hàng có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về hoạt động thanh tra, giám sát, kể cả các kết luận Thanh tra, giám sát, cảnh báo theo đề nghị của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

Cụ thể : xây dựng mạng thông tin giám sát tài chính kết nối trực tuyến giữa các Cơ quan giám sát tài chính trong nước; xây dựng cơ chế


trao đổi thông tin và phối hợp giữa Bộ Tài chính và NHNN trong các hoạt động giám sát tài chính, đồng thời quy định trách nhiệm cung cấp thông tin của các Bộ, ngành hữu quan.

- Để khai thác có hiệu quả nguồn lực từ hợp tác quốc tế, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng cần chuẩn bị tốt cơ sở hạ tầng bên trong (gồm kế hoạch, nhân lực, vât lực) để tiếp nhận có hiệu quả các trợ giúp, tư vấn; tập trung nghiên cứu ứng dụng các chuẩn mực quốc tế về thanh tra, giám sát ngân hàng đảm bảo phù hợp với điều kiện hoạt động NHTM Việt Nam và phù hợp với tiến trình đổi mới của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng.

- Kết hợp giữa kiểm toán độc lập do các Công ty kiểm toán độc lập thực hiện với Thanh tra tại chỗ do Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng thực hiện. Kết quả kiểm toán là một kênh thông tin quan trọng hỗ trợ cho công tác Thanh tra, giám sát. Do đó, việc khai thác, sử dụng kết quả kiểm toán nội bộ NHTM và kết quả kiểm toán độc lập của các Công ty kiểm toán cần được coi trọng và quan tâm đúng mức.

Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng có thể yêu cầu Cơ quan kiểm toán độc lập để thực hiện kiểm toán một số nội dung hoạt động của NHTM phục vụ cho mục đích Thanh tra, giám sát. Việc khai thác kết quả kiểm toán nội bộ, kiểm toán độc lập của cán bộ Thanh tra khi giám sát và/hoặc Thanh tra tại chỗ các NHTM phải được thể hiện đầy đủ, rõ ràng trong các báo cáo của thanh tra viên. Điều này đã được cụ thể hóa trong Sổ tay Thanh tra trên cơ sở rủi ro của Cơ quan Thanh tra, giám sát ngân hàng và cần được xem là một trong những tiêu chí đánh giá năng lực, trình độ của Thanh tra viên.

3.3.9- Giải pháp củng cố và phát triển thị trường tiền tệ

Xem tất cả 147 trang.

Ngày đăng: 21/04/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí