Dự Báo Nhu Cầu Đầu Tư Giai Đoạn 2015-2020



hạn cho Ngân hàng mà còn để hỗ trợ một số ngành công nghiệp theo chương trình của Chính phủ Việt Nam.

Tăng cường đầu tư theo hướng đổi mới và với phương châm hiện đại hóa hoạt động kinh doanh:

Bảng 4.2: Dự báo nhu cầu đầu tư giai đoạn 2015-2020

Đơn vị: Triệu đồng



Hạng mục đầu tư


2015-2020

Nguồn vốn

Ngân hàng

Người lao

động

Tổng nhu cầu vốn đầu tư

15.500-17.000

16.500

500

+ Phát triển nhân lực

1.000-1.500

1.000

500

% so tổng số

8,8

6,1

100,0

+ Đổi mới trang thiết bị

13.000-13.500

13.500

-

% so tổng số

79,0

81,8


+ Sửa chữa thường xuyên

1.500-2.000

2.000

-

% so tổng số

11,8

12,1


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 205 trang tài liệu này.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam - 19

Nguồn: Tác giả; Người lao động đóng góp 3% tổng nhu cầu vốn đầu tư của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam; Bình quân khoảng 2,2 tỷ đồng/năm.

Ba là: Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ

Chất lượng sản phẩm ở đây không có nghĩa là sản phẩm phải tốt nhất, hoàn hảo nhất mà phải chú trọng đến yếu tố sáng tạo và cải tiến; lấy khách hàng làm trọng tâm, tiếp thu ý kiến của khách hàng, căn cứ vào nhu cầu và mong muốn của họ để cải tiến sản phẩm của mình ngày càng tốt hơn. Muốn vậy, ngân hàng cần:

Tiến hành phân loại khách hàng để cho vay:

+ Để duy trì tốt mối quan hệ với khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới, chi nhánh cần phải có các chính sách ưu đãi riêng đối với từng loại khách hàng. Muốn làm được điều đó ngân hàng cần phải phân loại theo những tiêu thức nhất định nhằm chọn ra những khách hàng tốt nhất để có những chính sách riêng đối với họ. Tiến hành phân loại khách hàng theo tiêu chí khách hàng bán buôn, khách hàng bán lẻ, khách hàng là tổ chức và khách hàng là cá nhân trong đó cần xây dựng các chỉ tiêu về tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh, đã sử dụng các



sản phẩm nào của ngân hàng, chưa sử dụng các sản phẩm nào đó của ngân hàng (nguyên nhân). Tập trung vào việc cho vay trực tiếp tới phân khúc khách hàng và các doanh nghiệp có thu nhập trung bình khá và ổn định. Từ đó giúp ngân hàng điều chỉnh chính sách đối với từng nhóm, từng khách hàng. Thường xuyên xác định lợi ích trên quan điểm lâu dài đôi bên cùng có lợi giữa khách hàng với ngân hàng.

+ Tính toán xác định phí, lãi suất hợp lý ngay lần sử dụng sản phẩm, dịch vụ đầu tiên. Định kỳ 1 tháng, 3 tháng hoặc thường xuyên xác định lại lợi ích khách hàng, hiệu quả khách hàng thu được trong việc sử dụng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng.

Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với các khách hàng doanh nghiệp

+ Tính đến cuối năm 2014, tại Việt Nam có trên 500.000 doanh nghiệp trong đó doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm số lượng tuyệt đối và đang được coi là khối doanh nghiệp có tiềm năng phát triển mạnh nhất. Trên cơ sở đó, Techcombank nên tiếp tục xác định, các doanh nghiệp vừa và nhỏ là khách hàng chủ yếu, các khách hàng doanh nghiệp lớn là những thách thức cần chinh phục và là dấu mốc để chứng minh năng lực cũng như uy tín của ngân hàng trên thị trường.

Bước vào thời kỳ hội nhập, các doanh nghiệp ngày càng khẳng định vai trò và vị trí quan trọng của mình đối với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, vì nhiều lý do chủ quan cũng như khách quan, hiện nay khó khăn lớn nhất của các doanh nghiệp là khó khăn về vốn do khả năng tiếp cận vay vốn tín dụng ngân hàng còn hạn chế. Đây là mảng thị phần hấp dẫn nhưng chưa được các ngân hàng thương mại quan tâm nhiều. Tuy nhiên đây lại là nhóm khách hàng được quan tâm đặc biệt của các ngân hàng nước ngoài khi mở cửa hội nhập. Do vậy, để tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp cũng như tạo cho mình những khách hàng tiềm năng ngân hàng cần:

+ Áp dụng linh hoạt chính sách lãi suất: Có thể cho doanh nghiệp vay với lãi suất ưu đãi hơn trong điều kiện doanh nghiệp có phương án đầu tư khả thi, hiệu quả cao, hoặc với các doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng xuất khẩu cũng như các mặt hàng thay thế hàng nhập khẩu, mặt khác vẫn đảm bảo được lợi nhuận cho hoạt



động tín dụng của Ngân hàng.

+ Áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay linh hoạt đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, ổn định, có uy tín, có phương án kinh doanh khả thi,...

+ Giảm thiểu các thủ tục phiền hà, lặp đi lặp lại đối với những doanh nghiệp đã có quan hệ tín dụng nhiều lần liên tục hoặc lâu dài với ngân hàng để giảm thiểu chi phí cũng như thời gian nhận khoản vay của khách hàng và chi phí, thời gian quyết định khoản vay của Ngân hàng.

+ Cán bộ tín dụng cần tư vấn cho khách hàng thời hạn, kỳ hạn, quy mô của khoản tín dụng phù hợp với đặc điểm, tình hình hoạt động kinh doanh cũng như ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động.

+ Thường xuyên thu thập và nắm chính xác các thông tin về tình hình hoạt động, hiệu quả kinh doanh của các đơn vị phát hành cổ phiếu để đánh giá chất lượng và chiều hướng biến động giá cổ phiếu, áp dụng các biện pháp nghiệp vụ tín dụng phù hợp, đảm bảo thu hồi nợ gốc và lãi đúng hạn.

+ Luôn song hành, thấu hiểu nhu cầu khách hàng, không ngừng thay đổi và đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ. Tăng cường hoạt động nghiên cứu, thăm dò thị trường nhằm xây dựng hệ thống các chính sách, sản phẩm, dịch vụ phù hợp với từng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề và quy mô hoạt động từng nhóm khách hàng theo địa bàn kinh doanh.

Cải tiến và đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng:

Không chỉ chinh phục khách hàng doanh nghiệp, Techcombank cần tập trung vào các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân có tài sản bảo đảm, trong đó hướng chủ yếu vào các nhóm sản phẩm chính sau: Cho vay thế chấp/vay tiêu dùng thế chấp bất động sản; vay mua ôtô; các sản phẩm cho vay có bảo đảm khác. Đối với tài sản đảm bảo là nhà cửa nên giảm diện tích yêu cầu xuống tối thiểu 10m2 để nhiều khách hàng cá nhân, hộ gia đình có cơ hội tiếp cận khoản vay.

Linh hoạt hơn đối với các sản phẩm cho vay không có tài sản bảo đảm và thẻ tín dụng, không chỉ tập trung vào nhóm khách hàng cao cấp trên thị trường, thanh



toán lương bằng tài khoản mà còn đẩy mạnh sang các khách hàng thu nhập trung bình, trả lương bằng tiền mặt tại các đơn vị ngoài công lập.

+ Tiếp tục xây dựng và củng cố các yếu tố cơ bản của hệ thống như năng lực của đội ngũ bán hàng, chính sách quản lý rủi ro, hệ thống báo cáo cáo quản trị. Đây sẽ là những công cụ hiệu quả, giúp thiết lập nền tảng vững chắc cho sự phát triển của khối trong những năm tiếp theo

+ Duy trì và triển khai mới các chương trình chăm sóc khách hàng hướng đến mục tiêu nâng cao hơn nữa sự gắn bó của khách hàng hiện hữu, thu hút thêm khách hàng mới, thuyết phục khách hàng chuyển giao giao dịch trọng yếu về ngân hàng. Techcombank luôn là lựa chọn ưu tiên trong các hoạt động phát triển kinh doanh của khách hàng.

Cải tiến và chuẩn hóa một loạt sản phẩm hiện đại để tăng thu nhập phí dịch vụ

+ Ngân hàng cần tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ kết hợp với kỹ thuật như Internetbanking, mobile Banking và những sản phẩm không đòi hỏi sự phát triển về mạng lưới. Chuẩn hóa và bổ sung các tính năng mới cho sản phẩm ngân hàng điện tử (F@st E - bank) phục vụ các khách hàng doanh nghiệp lớn và nước ngoài, hướng dẫn người tiêu dùng/ chủ doanh nghiệp; tập trung giúp người tiêu dùng gia tăng giá trị tài sản của họ; tung ra các sản phẩm, dịch vụ một cách sáng tạo phù hợp với nhu cầu của đại bộ phận dân số trẻ Việt Nam.

+ Hình thành đội ngũ chuyên gia tư vấn để giúp khách hàng kinh doanh sử dụng các dịch vụ tài chính ngân hàng linh hoạt hiệu quả.

Tiếp tục đầu tư, nâng cấp phần mềm để tránh tình trạng nghẽn mạng.

Nâng cao chất lượng của mạng lưới phục vụ hiện có:

Với kênh phân phối truyền thống:

Cân nhắc trong việc mở thêm hệ thống chi nhánh, phòng giao dịch để tránh mất nhiều chi phí. Thay vào đó bố trí thêm quầy phục vụ và hạn chế tối đa các quầy trống nhân viên tại các chi nhánh, văn phòng giao dịch để nhân viên có thể phục vụ khách hàng nhanh chóng, không để khách hàng chờ đợi lâu. Tuy nhiên phải tính toán kỹ lưỡng những bước thực hiện của mình sao cho mang lại hiệu quả cao, cân



nhắc giữa chi phí với thu nhập mang lại.

Phát triển hệ thống kênh phân phối hiện đại:

Kênh phân phối hiện đại ra đời trên cơ sở tiến bộ khoa học kỹ thuật, đặc biệt là ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng. Ngoài hệ thống chi nhánh và ATM sẽ phát triển mạnh theo chiến lược tới năm 2020, Techcombank sẽ tập trung phát triển các giải pháp kênh phân phối điện tử (e- channels), thương mại điện tử (e-commerce) để khách hàng có những trải nghiệm thực tế về dịch vụ thuận tiện và khác biệt của ngân hàng. Việc áp dụng công nghệ mới đã hỗ trợ cho hoạt động cuả mạng lưới chi nhánh. Vì vậy, khối lượng hoạt động kinh doanh ngân hàng tăng lên đáng kể. Việc phát triển và mở rộng các kênh phân phối hiện đại đang là xu hướng phát triển của các ngân hàng trên thế giới từ những năm 80 trở lại đây. Kênh phân phối hiện đại không chỉ khắc phục được những khó khăn về mặt thời gian và không gian giao dịch giữa khách hàng và ngân hàng, mà còn giúp ngân hàng tiết kiệm được chi phí trong mỗi giao dịch và tăng thu nhập cho ngân hàng.

Tóm lại, cần mở rộng mạng lưới ngân hàng bán lẻ tại những địa bàn có tiềm năng phát triển kinh tế, khu du lịch, khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất. Đồng thời phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hàng bán lẻ có hàm lượng công nghệ cao, kết hợp sản phẩm tín dụng với các sản phẩm tiện ích khác trong lĩnh vực huy động vốn, tài trợ thương mại, dịch vụ thẻ, ngân hàng điện tử để hình thành các sản phẩm trọn gói cho một khách hàng hoặc nhóm khách hàng, qua đó nâng cao khả năng cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài về mặt mạng lưới, khả năng tiếp cận, hiểu biết và chăm sóc khách hàng.

Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng dịch vụ của các chi nhánh, phòng giao dịch thông qua công tác khách hàng bí mật.

Tăng cường hoạt động truyền thông và marketing dài hạn:

+ Triển khai các hoạt động truyền thông nhằm định vị hoạt động cho vay của Techcombank. „Thuận tiện và dịch vụ‟‟, thể hiện qua sự thuận tiện của mạng lưới, kênh giao dịch, sự đơn giản – nhanh chóng – an toàn khi sử dụng dịch vụ; đa dạng



sản phẩm với nhiều lợi ích gia tăng.

+ Xây dựng và triển khai chương trình khách hàng thân thiết, dài hạn để đem lại giá trị gia tăng cho khách hàng, thể hiện chất lượng dịch vụ vượt trội của Techcombank.

+ Làm mới các thông điệp và hình ảnh truyền thông cho các sản phẩm dịch vụ cho vay phù hợp với định vị giá trị mới để đảm bảo tính đồng bộ và thân thiện.

Đối với khách hàng truyền thống, thường xuyên gửi bảng hỏi, phiếu điều tra về chất lượng dịch vụ trong từng giai đoạn để có những biện pháp điều chỉnh hoạt động kịp thời, xem xét mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng. Từ đó có thể phán đoán mức độ trung thành của khách hàng và có những biện pháp tiếp xúc với khách hàng tăng sự gắn kết với ngân hàng.

Đối với khách hàng tiềm năng: ngân hàng cần lập danh sách và thường xuyên thực hiện công tác quảng cáo, tiếp thị lôi cuốn thu hút khách hàng đến với ngân hàng. Thường xuyên cử những cán bộ có trình độ năng lực cao, khả năng giao tiếp tốt đến những đối tượng trên. Trước đó các nhân viên này đã có những hiểu biết nhất định về khách hàng: công việc, thói quen, đặc điểm, khả năng…Qua đó thực hiện lôi kéo khách hàng bằng việc giới thiệu sản phẩm, dịch vụ.

Tăng cường hoạt động truyền thông tại các quầy giao dịch và các kênh khác để khách hàng thấy rõ lợi ích của các giao dịch điện tử.

Bốn là: Nhóm giải pháp phát triển nhân lực chất lượng cao của ngân hàng

Để có thể nâng cao chất lượng nhân lực nhằm cải tiến chất lượng phục vụ, Techcombank cần:

Xây dựng tiêu chuẩn về chức danh công việc

Cần thiết phải xây dựng một bộ quy tắc chuẩn về chức danh các công việc ngân hàng, tiêu chuẩn nghề nghiệp ngân hàng tương đương với tiêu chuẩn của các nước tiên tiến trong khu vực. Về lâu dài, nên từng bước xây dựng các bộ tiêu chuẩn nghề nghiệp ứng với mỗi chức danh, vị trí công việc làm cơ sở cho việc hướng đến việc tiêu chuẩn hóa cán bộ theo các cấp độ đào tạo khác nhau. Đây là thông lệ phổ biến của các ngân hàng thương mại trên thế giới, nhưng lại rất ít ở Việt Nam.



Techcombank hiện nay cũng đã có bộ tiêu chuẩn chức danh công việc nhưng mới chỉ mang tính hình thức không được áp dụng phổ biến trong toàn ngân hàng.

Bồi dưỡng nghiệp vụ và kỹ năng

+ Đào tạo bồi dưỡng, cập nhật kiến thức kinh doanh cơ bản cho cán bộ hiện có nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng phức tạp và chịu áp lực cạnh tranh ngày càng cao của môi trường kinh doanh. Đồng thời đào tạo toàn bộ cán bộ nhân viên nâng cao đạo đức nghề nghiệp cũng là yếu tố sống còn trong bối cảnh đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng suy thoái như trong giai đoạn hiện nay.

+ Chú trọng việc đào tạo kỹ năng mềm, kỹ năng quản lý cho cán bộ quản lý cấp trung và cấp cao nhằm tạo sự đột phá về tư duy và kỹ năng quản lý, tạo tiền đề cho việc triển khai các kế hoạch cải cách và chấp nhận sự thay đổi ở các cấp điều hành và cấp thực hiện.

+ Đa dạng hoá việc đào tạo các kỹ năng chuyên nghiệp cho đội ngũ giao dịch viên và chuyên viên quan hệ khách hàng tại các PGD nhằm tạo dựng phong cách kinh doanh hiện đại, đáp ứng yêu cầu và các phẩm chất cần có của mạng lưới bán lẻ. Phải coi trọng việc đào tạo các kỹ năng mềm cho cán bộ tác nghiệp nhằm biến tiềm năng kiến thức thành hiệu quả công việc. Đồng thời cần quan tâm thích đáng tới việc đào tạo ngoại ngữ (đặc biệt tiếng Anh) ở các PGD đóng tại các đô thị lớn để đón trước thời cơ mở rộng giao dịch với khách hàng nước ngoài.

Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng, ngoài những tiêu chuẩn về kiến thức nghiệp vụ cơ bản cần có thêm các đặc điểm sau: phải nắm chắc về pháp luật, đặc biệt là luật kinh tế và luật dân sự. Phải nắm chắc các quy định, thể chế và vận dụng một cách linh hoạt, phải có khả năng tổng hợp, phân tích, xác định những điều đúng, chưa đúng, chưa phù hợp của các chế độ, thể chế để kiến nghị với cấp trên. Phải có kiến thức khoa học tâm lý, trình độ ngoại ngữ và tin học.

Cán bộ tín dụng phải có trình độ chuyên sâu về nghiệp vụ tín dụng, nắm rõ bản chất của từng phương thức cho vay, lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng đến việc ra quyết định cho vay, từ đó để có được những quyết định về hình thức cho vay và lãi suất khoản vay phù hợp với từng đối tượng khách hàng.



Để đạt được những mục tiêu về chất lượng nhân lực, Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam cần thực hiện tốt một số việc:

Phải thường xuyên có các cuộc hội thảo khoa học, có kế hoạch đào tạo nâng cao nghiệp vụ đối với cán bộ để đào tạo ra người có trình độ lý luận nghiệp vụ ngân hàng vững vàng, có kiến thức kinh tế tổng hợp, có phương pháp nghiên cứu khoa học, am hiểu thị trường và giàu kinh nghiệm thực tế, có khả năng tổng hợp vấn đề, có kiến thức pháp luật vững chắc và sâu rộng.

Thường xuyên tổ chức các cuộc thi nhằm khuyến khích các cán bộ thực hiên tốt công việc của họ, đặc biệt chú ý đến công tác khen thưởng cũng như các chính sách đãi ngộ thoả đáng cho những thành tích lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên. Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các cán bộ công nhân viên trau dồi kiến thức chuyên môn, học tập để nâng cao trình độ và có những sáng kiến trong lao động.

Cần bồi dưỡng nhận thức về tầm quan trọng của công tác khách hàng, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, sử dụng bố trí sắp xếp cán bộ theo đúng năng lực sở trường phù hợp với yêu cầu phục vụ khách hàng. Một nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp chính là chìa khóa mang đến thành công cho ngân hàng. Để có niềm tin với khách hàng, nhân viên ngân hàng phải luôn hiểu biết khách hàng, hiểu biết quy trình nghiệp vụ để hướng dẫn, tư vấn giúp khách hàng với sự tận tâm, nhiệt tình, coi lợi ích của khách hàng như lợi ích của chính mình. Chất lượng phục vụ được nâng cao yêu cầu nhân viên ngân hàng phải chuyên sâu một nghiệp vụ - khi cần khách hàng trao đổi bất kỳ lĩnh vực nào, mọi nơi, mọi lúc người cán bộ ngân hàng có thể trả lời, giải thích để khách hàng hiểu vấn đề mà khách hàng cần biết.

Trong giao tiếp ứng xử phải có văn hóa, văn minh lịch thiệp. Giao tiếp có văn hóa từ phản ứng đầu tiên khi gặp khách hàng, từ ngôn ngữ cử chỉ, lắng nghe khách hàng:

Hoạt bát: thể hiện tính nhanh nhẹn, lanh lợi nhưng công việc phải khoa học, có hiệu quả.

Chân thành: Tính thật thà, tận tâm và chia sẻ công việc trong tư vấn hướng

Xem tất cả 205 trang.

Ngày đăng: 04/04/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí