Năm 2017 | Nămz 2018 | Năm 2019 | |
1.Tiền mặt vàz tiền gửi tại các TCTD khác | 336.691.882 | 273.865.783 | 297.932.821 |
2. Tổng tàiz sản | 1.035.293.283 | 1.074.026.560 | 1.222.718.858 |
Chỉ số về trạng tháiz tiềnz mặtz =(1)/(2) | 0,325 | 0,255 | 0,244 |
Có thể bạn quan tâm!
- Phân Tích Rủi Ro Hoạt Động Ngân Hàng Thương Mại
- Đặc Điểm Tổ Chức Bộ Máy Kế Toán Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
- Quy Định Tỷ Lệ Dự Trữ Bắt Buộc Áp Dụng Cho Các Ngân Hàng Thương Mại
- Một Số Chỉ Tiêu Z Tài Chính Thể Hiện Rủi Ro Z Tín Z Dụng Của
- Định Hướng Phát Z Triển Của Ngân Z Hàng Và Nguyên Tắc Hoàn Z Thiện Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Z Tại Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam Zx
- Hoàn Thiện Phương Pháp Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam
Xem toàn bộ 121 trang tài liệu này.
(Nguồn: Báo cáo phân tích của Vietcombank)
Tỷ lệ tiềnz mặtz caoz cho thấy NH đủ khảz năngz trong việc giải quyếtz yêuz cầuz tiền mặtz tứcz thời. Nămz 2017 chỉ số tiền mặtz củaz ngân hàng làz 0,325, năm 2018 thấp hơn, giảmz xuốngz cònz 0,255 vàz tiếp tục giảmz vàoz năm 2019 vớiz tỷ lệ 0,244.
2.4.3. Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Tình hìnhz thu nhập và chiz phí củaz Vietcombankz giai đoạn 2017 – 2019
được thể hiện dưới bảng 2.6 sau:
Bảng 2.6: Tình hình thu nhập của Vietcombank
ĐVT: Triệu đồng
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | ||||
Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | Số tiền | Tỷ trọng (%) | |
Thu nhập lãi từ cho vay khách hàng | 36.165.352 | 62,8 | 43.756.805 | 63,7 | 53.185.411 | 62,8 |
Thu nhập từ lãi tiền gửi | 1.974.911 | 3,4 | 2.880.373 | 4,2 | 4.412.907 | 5,2 |
Thu nhập lãi từ kinh doanh, đầu tư CK | 9.197.869 | 16,0 | 8.304.634 | 12,1 | 8.893.830 | 10,5 |
Thu nhập lãi cho thuê tài chính | 253.228 | 0,4 | 287.078 | 0,4 | 326.787 | 0,4 |
Thu phí từ nghiệp vụ bảo lãnh | 390.347 | 0,7 | 411.962 | 0,6 | 454.131 | 0,5 |
Thu khác từ hoạt động tín dụng | 177.061 | 0,3 | 223.099 | 0,3 | 451.124 | 0,5 |
Thu từ dịch vụ thanh toán | 3.451.048 | 6,0 | 4.590.636 | 6,7 | 6.199.194 | 7,3 |
Thu từ dịch vụ ngân quỹ | 243.295 | 0,4 | 245.694 | 0,4 | 164.507 | 0,2 |
Thu từ nghiệp vụ ủy thác và đại lý | 30.477 | 0,1 | 6.321 | 0,0 | 1.278 | 0,0 |
Thu khác từ hoạt | 1.653.356 | 2,9 | 2.179.504 | 3,2 | 2.637.528 | 3,1 |
Thu từ kinh doanh ngoại tệ giao ngay | 3.033.367 | 5,3 | 4.449.872 | 6,5 | 6.397.100 | 7,6 |
Thu từ các công cụ tài chính phái sinh tiền tê | 333.649 | 0,6 | 363.485 | 0,5 | 781.001 | 0,9 |
Lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ KD | 921 | 0,0 | 325.992 | 0,5 | 562.523 | 0,7 |
Lãi đánh giá lại các hợp đồng phái sinh | 86.975 | 0,2 | 87.041 | 0,1 | 40.323 | 0,0 |
Thu từ mua bán CKKD | 598.033 | 1,0 | 539.389 | 0,8 | 207.337 | 0,2 |
Tổng cộng | 57.589.889 | 100,0 | 68.651.885 | 100,0 | 84.714.981 | 100,0 |
(Nguồn: Báo cáo phân tích của Vietcombank) Nhìnz mộtz cách tổng quát, tổng thu nhập năm 2017 làz 57.589.889 triệuz đồng, nămz 2018 làz 68.651.885 triệu đồng, năm 2019 đạtz 84.714.981 triệuz đồng. Điềuz này cho thấy mộtz dấuz hiệu của việc tăng trưởngz của Vietcombank
quaz các năm.
Hầu hếtz tấtz cả các khoản mụcz đều có sự tăng trưởng cụ thể là:
Cǜng như các NHTM khác, nguồn thu từ các nghiệp vụ truyền thốngz của Vietcombankz vẫnz chiếm tỷ trọng lớn nhất. Khoản thuz lãi cho vay nămz 2017 đạtz 36.165.352 triệu đồng, chiếmz 62,8% trong tổng thu nhập, nămz 2018
đạtz 43.756.805 chiếm 63,7% vàz năm 2019 đạt 53.185.411 chiếm 62,8% tổng thu nhập. Đây làz cơ cấu thu nhập rấtz hợp lý khi khoản mụcz thu từ tín dung luôn chiếm khoảngz từ 60% đến 70 % trong tổng thu nhập của ngânz hàng. Cóz được kếtz quảz này là nhờ sự cố gắng nỗ lựcz của toàn thể ngân hàng trong việcz tíchz cực tiếp cận cácz kháchz hàng, làmz tốtz công tác cho vay vàz thu lãiz từ các khoản vay.
Khoản mục mangz lại thu nhập lớn thứ haiz cho Vietcombank trong cơ cấu tổng thuz nhập làz khoản thuz lãiz từ kinhz doanh, đầu tư chứng khoán cụz thểz làz nămz 2017 thuz nhập từ khoản mục này làz 9.197.869 triệu đồng, chiếm 16% trong tổng thu nhập, nămz 2018 làz 8.304.634 triệuz đồng,z chiếm 12,1% vàz nămz 2019 là 8.893.830 triệu đồng, chiếm 10,5%.
* Phân tíchz chiz phí của Vietcombank
Bảng 2.7. Tìnhz hình chiz phíz của Vietcombank
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | ||||
Số tiền (Triệu đồng) | Tỷ trọng (%) | Số tiền (Triệu đồng) | Tỷ trọng (%) | Số tiền (Triệu đồng) | Tỷ trọng (%) | |
Chi phí lãi tiền gửi | 22.348.284 | 77,6 | 25.365.310 | 73,3 | 31.224.709 | 73,2 |
Chi phí lãi tiền vay | 773.985 | 2,7 | 544.079 | 1,6 | 337.223 | 0,8 |
Chi phí lãi phát hành giấy tờ có giá | 1.067.368 | 3,7 | 1.516.041 | 4,4 | 1.500.039 | 3,5 |
Chi phí khác cho hoạt động tín dụng | 31.585 | 0,1 | 30.005 | 0,1 | 84.869 | 0,2 |
Chi về dịch vụ thanh toán | 2.190.939 | 7,6 | 2.907.563 | 8,4 | 3.877.007 | 9,1 |
Chi về dịch vụ ngân quỹ | 59.688 | 0,2 | 69.372 | 0,2 | 96.571 | 0,2 |
Chi về dịch vụ viễn thông | 94.812 | 0,3 | 100.790 | 0,3 | 114.680 | 0,3 |
Chi về nghiệp vụ ủy thác và đại lý | 7.093 | 0,0 | 746 | 0,0 | 3.485 | 0,0 |
Chi khác từ hoạt động dịch vụ | 487.435 | 1,7 | 541.192 | 1,6 | 603.920 | 1,4 |
Chi về kinh doanh ngoại tệ giao ngay | 681.035 | 2,4 | 865.920 | 2,5 | 3.627.773 | 8,5 |
Chi về các công cụ tài chính phái sinh | 573.197 | 2,0 | 983.543 | 2,8 | 653.967 | 1,5 |
Lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ KD | 37.520 | 0,1 | 466.445 | 1,3 | 73.863 | 0,2 |
Lỗ đánh giá lại các hợp đồng phái sinh | 120.743 | 0,4 | 644.053 | 1,9 | 47.070 | 0,1 |
Chi phí về mua bán chứng khoán KD | 78.255 | 0,3 | 299.893 | 0,9 | 43.098 | 0,1 |
Chi phí khác | 256.301 | 0,9 | 281.539 | 0,8 | 357.970 | 0,8 |
Tổng cộng | 28.808.240 | 100,0 | 34.616.491 | 100,0 | 42.646.244 | 100,0 |
(Nguồn: Báo cáo phân tích của Vietcombank)
Bảng 2.7 choz thấy tổng chi phí của ngân hàng năm nămz 2017 làz
28.808.240 triệu đồng, năm 2018 làz 34.616.491 triệu đồng, nămz 2019 là
42.646.244 triệu đồng.
Có thểz thấy sự biến động của các khoản mục chiz phí chính sau:
Chiếmz tỷ trọng lớn nhấtz trong tổng chi phí làz khoản chiz trảz lãi tiền gửi. Điều này cǜngz dễz hiểuz vìz ngânz hàng phải bỏ ra mộtz lượng chi phí tươngz đương để có đượcz khoản thu lớn nhấtz của mình.
Khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng chi phí của ngânz hàng làz chi phíz về dịch vụz thanhz toán.
Trong công tácz phân tích tình hình thu nhập – chiz phiz của mình mìnhz nhàz quản triz Vietcombank không chỉ quanz tâmz phân tíchz riêng lẻ hoặc chi phíz hoặcz thu nhập mà, mộtz cáchz khá toànz diện, đã tính toánz tỷ lệ: Chiz phí/doanhz thu để nghiên cứu mối quan hệ giữaz chiz phí và thu nhập. Hai chỉ tiêu tỷ trọngz từng khoản chi phí vàz thu nhập mới chỉ cho thấy cơ cấu thu nhập, cơ cấu chiz phí phátz sinh trong quáz trình kinhz doanh củaz ngân hàng vàz sự biến động củaz cơ cấu đó. Để đánh giáz sự biến động đó có hợp lý không thì việc phân tích tỷ lệ chi phí/thuz nhập làz mộtz cách làmz hiệu quả nhất vàz rấtz cần thiết. Tỷ trọngz chiz phíz trênz thuz nhập cho biétz cứ 100 đồngz thuz nhập củaz ngân hàng phải mấtz bao nhiêu đồngz cho chi phíz nói chung cǜngz như cho từng khoản chi phí nóiz riêng. Thông thường tỷ lệ này phải < 100% và càng xaz 100% càng tốt, thểz hiện ngânz hàng kinh doanh có hiệu quả do quản lý tốt các khoản chi phíz trong kǶ.
Qua việc khảo sátz thực tế phânz tíchz tìnhz hìnhz thuz nhập vàz chi phí của
Vietcombank taz có thể thấy nhữngz nétz nổi bậtz sau:
Thứ nhất: Công tác phân tíchz đã đề cập đến khá đầy đủ cácz khíaz cạnh, các nội dung của thuz nhập và chi phí. Nhàz phânz tíchz không chỉ nghiên cứu thu nhập, chi phí mộtz cách riêng rẽ màz đã quanz tâmz đến cả mối quan hệ giữaz thu nhập vàz chi phí đểz cóz thểz xây dựng mộtz cơ cấu hợp lý cho hai khoản mụcz này. Phương pháp đượcz sử dụng trong phân tích một cách hiệu quả làz phương pháp so sánhz vàz phươngz pháp tỷ lệ.
Thứ hai: Trong công tácz phân tích, nhà quản trị sử dụng chỉ tiêu tổngz thu nhập vàz tổng chiz phíz cho thấy quy mô thuz nhập và chi phí của ngânz hàngz trong một thời kǶ nhất định cǜng như sự biến động của chúng giữa các thời kǶ. Tuy nhiên việc thay đổi quy mô thu nhập hay chi phíz chưa thể kết luận
được điều gì nếu trong ngân hàng có sự thay đổi về quy mô đầuz tư. Điều này đồng nghĩa với việcz ngân hàng phải xemz xét sự biến động của thuz nhậpz vàz chiz phíz trong mối quanz hệ với quy mô tàiz sản, nguồnz vốn hay lao động- đây làz cách để có được các kết luận chính xác hơn khi đánh về tìnhz hình thu nhậpz vàz chi phíz củaz ngânz hàng.
Thứ ba: Ngânz hàng chưa đề cậpz đến việcz tínhz toánz lãiz suấtz hòaz vốn- màz chỉ tiêu này phản ánh mộtz nội dung quan trọng làz ở mức lãi suất đầuz ra baoz nhiêuz thì thuz nhập của ngân hàng đủ để bù đắp mọi chi phí cho nguồn vốnz huy động.
* Phân tíchz khảz năng sinh lời của Vietcombank
Nhà quảnz trị Vietcombankz còn sử dụng phươngz pháp tỷ lệ để tính toánz một số hệ số phản ánhz khảz năng sinh lời củaz ngân hàng mình. Haiz tỷ lệz đượcz quanz tâmz đặc biệtz trong phânz tíchz làz ROAz vàz ROE. Đây làz haiz chỉ tiêu tiêu biểu, phản ánhz tìnhz hìnhz lợi nhuận củaz bất cứ mộtz ngân hàng nào. Bằng phương pháp tỷ lệ, nhàz quản trị tínhz toánz vàz lập raz bảng so sánhz 2.8:
Bảngz 2.8. Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh của Vietcombank
Năm 2017 | Năm 2018 | Năm 2019 | |
ROA (%) | 0,88 | 1,36 | 1,52 |
ROE (%) | 17,3 | 23,5 | 22,9 |
(Nguồn: Báo cáo phân tích của Vietcombank)
Nhìnz vào bảng trên nhàz quản trị ngân hàng nhận thấy cả ROAz vàz ROEz
của ngânz hàng đều tăng quaz baz năm. Đây làz mộtz dấu hiệu tốt.
Qua khảo sátz taz có thể thấy phương pháp chủ yếu màz nhàz quản trị Vietcombank sử dụngz khiz phân tích là phương pháp so sánh vàz phươngz phápz tỷ lệ để tính toánz sự thay đổi của tổng lợi nhuận quaz cácz năm đồng thời tính toánz vàz so sánhz một vàiz tỷ lệ phản ánh lợi nhuậnz củaz ngânz hàng là ROA và ROE. Tuy nhiên, sự đánhz giáz cón sơ sàiz vàz phương pháp phânz tíchz được sử dụng cònz chưa hiệu quả do nhàz quản trị không sử dụng phương pháp phương pháp Dupontz đểz nghiên cứuz các nhânz tố tác động làmz thay đổi ROA, ROEz đồng thời chưa sử dụng phương phápz thay thế liênz hoàn để xác định mức độ
ảnh hưởng của từngz nhânz tố đó đến haiz chỉ tiêu ROAz vàz ROE. Do vậy, kếtz quả phânz tích cònz rất sơ sàiz vàz không hiệu quả.
2.4.4. Thực trạng phân tích dòng tiền của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Mặc dùz như đãz nóiz ở chương 1, báo cáoz lưu chuyểnz tiền tệ có tầm quanz trọng đặc biệt nhưng cho đến nay, cácz nhàz quảnz trị ngân hàng không chỉ riêng Vietcombankz vẫn chưa dànhz cho côngz tác phân tích này mộtz sự quanz tâmz thíchz đáng vàz trênz thựcz tế hầu như không có các chỉ tiêu cụ thể để phân tíchz lưu huyển tiền tệ của ngân hàng. Công tácz phân tích BCTC trên thựcz tế chỉ tập trung vào việc phânz tíchz BCĐKT vàz BCKQKD còn BCLCTT dùz được lập ra nhưng chỉ tồn tại trênz hình thức tổng thể của 4 BCTC theo yêuz cầu của quy chế, quy địnhz về ngànhz ngânz hàng. Như đã nói, khi phânz tích BCLCTT ngýời phân tíchz sẽz tiến hành phân tích, đánh giá và dự đoán các nội dung chủ yếu sau:
+ Dự đoánz lượng tiền mang lại từ các hoạt độngz trong tương lai củaz
ngânz hàng thông quaz việc thu chiz tiền trong quáz khứ.
+ Đánhz giáz khả năngz thanhz toán của ngân hàng.
+ Chỉ raz mối liênz hệz giữa lãi (lỗ)z ròng vàz luồng chảy tiền tệ bởi ngânz hàng sẽz không thu được lợi nhuận nếu hoạtz động kinh doanh của ngân hàng gặp rủi ro.
+ Xác định những nhu cầu tài chínhz cần thiếtz trong tương lai thông qua
kế hoạch tiền tệz của ngânz hàng.
+ Đánhz giáz 3 nhómz hệ số:
. Hệ số dòng tiền vào của từng hoạt động so với tổng dòng tiền vào
. Hệ số dòng tiền raz để trả nợ dài hạn so với tổngz dòng tiền vào.
. Hệ số dòng tiềnz raz để trảz cổ tức tínhz trên tổng dòng tiền luânz chuyển
ròng từ hoạtz động kinhz doanhz chính.
Việc phân tíchz này sẽz cho thấy tìnhz hình tài chínhz trong thực tế của ngânz hàng cóz vững mạnh hay không vàz điều đó có vai tròz cựcz kìz quanz trọng đối với hoạt động của ngânz hàng. Tuy nhiên, qua khảo sátz việc phânz tích BCTC ở Vietcombankz các nhà quản trị không quan tâmz đến việc phân tíchz báo cáoz LCTTT màz giống cácz ngânz hàng khác chỉ tập trung vào phân tíchz BCĐKT vàz BCKQKD. Do vậy, kếtz quả phân tíchz từ haiz báo cáo trướcz dãz không phản ánhz một cách chính xácz nhấtz tiềm lực về tàiz chính của ngânz hàng khiz không choz biếtz thực tế vào vàz raz của các dòngz tiền trong các hoạtz động kinhz doanh củaz mình. Điều này là mộtz hạnz chế của Vietcombank (đồngz thời cǜngz làz của cácz ngânz hàng thương mại khác) vàz nhà quản trị ngân hàngz Vietcombank cần dànhz sự quan tâmz lớn hơn cho công tác phânz tích này trong thời gianz tới.
2.4.5. Thực trạng phân tích rủi ro hoạtz động của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Để phân tích rủi ro nói chung trong hoạtz động của ngânz hàng, chỉ tiêuz thường được dùng là hệz số an toànz vốn theo Hiệp ước Basel II. Hệz số an toànz vốn làz mộtz thước đo độ anz toàn vốn của ngânz hàng, thườngz được dùng để bảo vệ người gửi tiềnz trước rủi ro của ngân hàng và tăng tính ổn định cǜngz như hiệu quả củaz hệz thống, theoz quy định hệ số này cầnz lớn hơn hoặc bằng 8% mới đảm bảo an toànz vốn choz ngânz hàng
Cuối năm 2018, Vietcombank là ngân hàng đâu tiên áp dụng chuẩn base II tại Việt Nam.
Hệ số an toàn vốn riêng lẻ CAR của ngân hàng ngoại thương 2019 ở mức 9.24% đáp ứng mức yêu cầu tối thiểu theo quy định hiện hành của NHNN, trong mức độ an toàn theo hiệp ước Base II.
Rủi ro tín dụng: Trong giai đoạn 2017-2019, toàn hệz thống ngânz hàngz đều tích cựcz xử lý nợ quá hạn.
Để đánh giáz chấtz lượng tín dụng của mìnhz nhàz quảnz trị Vietcombankz đãz sử dụng phương pháp phân tổ để phân loại nợ thànhz cácz loại sau:
- Nợ đủ tiêuz chuẩn.
- Nợ cần chú ý.
- Nợ dưới tiêuz chuẩn.
- Nợ nghi ngờ.
- Nợ có khả năng mấtz vốn.