Các Khu Vực Môi Trường Dựa Theo Nguồn Gây Ô Nhiễm

3.3. Phân khu nguồn gây ô nhiễm

Các kết quả phân tích ở mục 2.1 cho thấy nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường nước vịnh Cửa Lục là do các hoạt động kinh tế xã hội và sinh hoạt trên bờ ven vịnh và dưới vịnh. Phân chia khu vực thành các khu vực môi trường theo nguồn phát sinh sẽ tạo cơ sở để quản lý tận gốc các nguồn gây ô nhiễm.

Khu vực môi trường là không gian dặc trưng riêng về các hoạt động phát triển và một số vấn đề môi trường liên quan nảy sinh, trên cơ sở đó có giải pháp quản lý thích hợp cho từng khu vực và chung cho toàn lãnh thổ nghiên cứu.

Mỗi khu vực môi trường được phân chia dựa vào các chỉ tiêu sau:

- Loại hình sử dụng đất (Loại hình sản xuất hoặc sinh hoạt )

- Các vấn đề môi trường liên quan có khả năng nảy sinh,

Dựa vào các tiêu chí trên, trong phạm vị lãnh thổ nghiên cứu có thể phân thành 4 khu vực môi trường (KVMT) sau: 1. KVMT ven bờ phía Đông vịnh Cửa Lục, 2- KVMT ven bờ phía Bắc vịnh Cửa Lục, 3-KVMT ven bờ phía Tây vịnh Của Lục, 4- KHMT vịnh Cửa Lục ( Bảng 3.9)

Bảng 3.9. Các khu vực môi trường dựa theo nguồn gây ô nhiễm


STT

Khu vực môi trường

Các hoạt động chính gây

ô nhiễm nước

Các vấn môi trường

nước nảy sinh

1

KVMT ven bờ phia Đông vịnh Cửa Lục

Quần cư đô thị

- Nguồn nước thải sinh hoạt chua được xử lý triệt để

- Lấp bãi mở rộng không gian phát triển đô thị làm giảm diện tích tích mặt

nước vịnh



Khai thác than

- Vật liệu thải, nước thải, dầu mỡ thải do khai thác than làm tăng ô nhiễm

TSS, kim loại nặng, dầu

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 106 trang tài liệu này.





mỡ qua các kênh mương

thoát nước.

2

KVMT ven bờ phía Bắc vịnh Cửa Lục.

Hoạt động phát triển khu công nghiệp Hoành bồ

( Sản xuất tủ lạnh, vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, đồ trang trí nội thất, chế

biến nông lâm thủy sản)

- Nước thải chứa các hóa chất, kim loại năng, chất hữu cơ

Nuôi trông thủy sản

( Ngoại trừ trồng và bảo vệ rừng ngập mặn )

Chủ yếu do hoạt động nuôi trồng thủy sản

nên giảm diện tích rừng, giảm khả năng tự làm sạch môi trường nước của rừng.

- Tiềm ẩn ô nhiễm nước từ việc sử dụng thức ăn cho nuôi thủy sản, bệnh

dịch có thể phát sinh

3

KVMT ven bờ phia Tây vịnh Cửa Lục

KCN Cái Lân ( Sản xuất và lắp ráp cơ khí, đồ dùng gia đình, sản xuất công – ten- nơ, đóng tầu, đồ dùng

học tập, thiết bị)

- Nước thải chứa kim loại nặng, dầu mỡ



KCN Việt Hưng (Lắp ráp cơ khí, sản xuất đồ trang thiết bị nội thất, sản xuất chế biến nông lâm sản, hàng sản xuất, hàng tiêu

dùng)

- Nước thải chứa kim loại nặng, dầu mỡ

- Hàm lượng chất hữu cơ trong nước thải có thể tăng


4

KVMT vịnh Cửa Lục

Hoạt động các cảng than

- Làm tăng độ đục

- Ô nhiễm dầu mỡ

Khai thác cát

- Làm tăng TSS

- Biến động bồi xối trầm

tích đáy ven vịnh phía đông bắc.

Hoạt động cảng nước sâu

và giao thông thủy

Ô nhiễm dầu mỡ


3.4. Phân khu chất lượng môi trường nước vịnh Cửa Lục

Phân vùng chất lượng nước cùng với phân vùng nguồn gây ô nhiễm nước là vấn đề hết sức quan trọng và có ý nghĩa lớn trong công tác quản lý, dự báo xu thế diễn biến chất lượng nước từ đó giúp xây dựng các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm.

Để đánh giá mức độ của ô nhiễm môi trường hay phân loại chất lượng môi trường nước vịnh Cửa Lục trong luận văn sử dụng Chỉ số chất lượng môi trường nước SWQI.

1. Cơ sở dữ liệu và phương pháp

Rất nhiều thông số môi trường được đo đạc, trong luận văn đã chọn lọc một số yếu tố chính để phân vùng chất lượng môi trường nước. Các tham số được lựa chọn thỏa mãn điều kiện sau:

- Có đo đạc và đồng bộ trong 4 quý. Có giá trị tới hạn để đánh giá chất lượng môi trường vùng nước ven bờ theo QCVN10:2008/BTNMT.

- Các tham số môi trường cụ thể được sử dụng dưới đây là: Nhiệt độ, pH, TSS, BOD5, Coliform, dầu khoáng mỡ.

- Phương pháp xây dựng bản đồ phân vùng CLN được thực hiện theo các

bước sau:

+ Thu thập các tham số môi trường cân phân tích thông tin, xây dựng khu vực phân bố của các điểm quan trắc.

+ Tính chỉ số SWQI cho từng thông số riêng biệt, 4 Quý và cả năm.

+ Sử dụng các thuật toán SQL để chồng lớp, phân tích thông tin và xây dựng thành các sơ đồ phân vùng chất lượng môi trường theo các nhóm trên.

2. Cách xác định giá trị của chỉ số chất lượng nước theo từng thông số ô nhiễm

Các kết quả phân vùng chất lượng nước CLN khu vực vịnh Cửa Lục theo chỉ 1

Các kết quả phân vùng chất lượng nước (CLN ) khu vực vịnh Cửa Lục theo chỉ số SWQI

SWQI (n) =



cụ thể.

Trong đó:

i = 1, 2, 3,…,n- là chỉ số đánh số các điểm quan trắc đối với mỗi vùng nước


- nồng độ hay hàm lượng thực tế quan trắc được tại điểm i, thường là trị


số trung bình năm hay trung bình quý.

Co - nồng độ hay hàm lượng chất ô nhiễm tối đa cho phép được quy định theo QCVN 10:2008/BTNMT.

n - số lượng điểm quan trắc tại nguồn nước cụ thể;

Trị số 100 là chỉ số chất lượng nước biển ven bờ quy ước, tương ứng với điều kiện nồng độ quan trắc thực tế = nồng độ giá trị giới hạn cho phép được quy định theo QCVN.

SWQI01= 2 Phân chia các khu vực chất lượng nước vịnh Cửa Lục a Phân cấp chất 3

2. Phân chia các khu vực chất lượng nước vịnh Cửa Lục

a. Phân cấp chất lượng nước

Dựa vào kết quả tính toán chỉ số SWQI, chất lượng nước được chia thành 5 mức: nước có chất lượng tốt, nước không bị ô nhiễm, nước bị ô nhiễm , ô nhiễm nặng, ô nhiễm rất nặng ( Bảng 3.10).

Bảng 3.10. Bảng phân cấp chất lượng nước


Giá trị SWQI

Mức đánh giá chất lượng nước

Màu

≤50

Khu vực có chất lượng tốt

Xanh nước biển

500 ≤100

Khu vực không bị ô nhiễm

Xanh lá cây

1000 ≤200

Khu vực bị ô nhiễm

Vàng

2000 ≤300

Khu vực bị ô nhiễm nặng

Da cam

>300

Khu vực bị ô nhiễm rất nặng

Đỏ


b. Kết quả phân khu chất lượng nước vịnh Cửa Lục

Hiện nay các hoạt động sản xuất than tại thành phố Hạ Long chủ yếu nằm ở ngoại vi thành phố vì vậy ít ảnh hưởng trực tiếp đến cảnh quan môi trường khu vực trung tâm, tuy nhiên Hạ Long là vùng có tiềm năng du lịch đặc biệt nên rất nhạy cảm với các yếu tố môi trường. Những đối tượng chủ yếu ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường trong vùng là:

Các đơn vị kinh doanh và chế biến than: khu cảng xuất than ở phía Đông Bắc của Vịnh Cửa Lục có ảnh hưởng tới cảnh quan môi trường chủ yếu do các bãi thải xít vịnh Cửa Lục. Các cảng tiêu thụ than chủ yếu nằm rải rác dọc bờ sông Diễn Vọng, ảnh hưởng chủ yếu đến cảnh quan: tạo bụi giữa các kho than tại cảng và quá trình rót than xuống phương tiện, gây ô nhiễm nguồn nước do nước mưa chảy tràn qua các kho than này chứa nhiêu thành phần gây ô nhiễm được đổ trực tiếp xuống sông Diễn Vọng, chảy ra vịnh Hạ Long. Hàm lượng TSS khá cao.

Một số đơn vị khai thác và chế biến vật liệu xây dựng tại Đại Yên, Hà Phong chưa có các biện pháp giảm thiểu do đó gây ảnh hưởng tới môi trường, gây ô nhiễm không khí, nước mặt, nước biển, môi trường đất. Khu khai thác cát trên sông Trới cũng còn làm cho dòng chảy bị biến đổi.

Khu công nghiệp Cái Lân tập trung nhiều nhà máy nên đòi hỏi nước thải phải được xử lý triệt để nếu không sẽ là nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bên cạnh đó, môi trường nước vịnh Cửa Lục cũng đang chịu sự ảnh hưởng bởi nguồn nước thải từ các nhà máy xi măng Thăng Long, xi măng Hạ Long, nhiệt điện

Quảng Ninh.


Hình 3.7.Sơ đồ phân khu CLN khu vực vịnh Cửa Lục năm 2011


Hình 3.8 Sơ đồ phân khu CLN nước khu vực Vịnh Cửa Lục năm 2012

Khu vực có mức độ ô nhiễm nghiêm trọng SWQI ≥ 300 như: Khu CN Cái Lân (664,05), khu công nghiệp khai thác than Làng Khánh (1.000,88), nhà máy xi măng Hạ Long (626,42), khu công nghiệp Việt Hưng (365,56) các khu vực này là nguồn gây ô nhiễm nghiêm trọng nhất, nước thải từ quá trình hoạt động kinh tế của khu công nghiệp.

Khu vực bị ô nhiễm nằm trong khoảng 100≤SWQI≤200 là khu vực sông Trới (140,38), sông Diễn Vọng (102,26). Khu vực này cần chú ý, nằm trong ngưỡng ô nhiễm môi trường dễ bị ảnh hưởng. Chính vì thế cần tránh ảnh hưởng từ khu vực gây ô nhiễm khuếch tán tại các khu vực bên cạnh đặc biệt là khu khai thác than Hà Khẩu.

- Khu vực nằm trong ngưỡng an toàn hay khu vực không bị ô nhiễm như: Sông Diễn Vọng , Khu dân cư phường Yết Kiêu, khu K67 có chỉ số SWQI nằm trong khoảng 50 ≤SWQI≤100. Khu vực cảng Cái Lân có chỉ số SWQI thấp 15,20 chất lượng nước ở đây khá tốt cần tránh làm ảnh hưởng hệ sinh thái khu vực.

Khu vực nằm trong ngưỡng an toàn hay khu vực không bị ô nhiễm nằm trong khoảng 50 ≤SWQI≤100 Khu dân cư phường Yết Kiêu (87,24). Khu vực cầu Bãi Cháy có chỉ số SWQI thấp 37,50 chất lượng nước ở đây khá tốt cần tránh làm ảnh hưởng hệ sinh thái khu vực. Tuy nhiên không nên quá chủ quan cần quản lý, giám sát môi trường khu vực tránh mức tối đa ảnh hưởng.

Các kết quả nghiên cứu trên là cơ sở đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước phù hợp với khu vực ( Xây dựng một số định hướng chung cho khu vực vịnh Cửa Lục để quản lý như thường xuyên- quan trắc số liệu, thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình xử lý, triệt để và áp dụng một số công cụ kinh tế để kiểm sát.

3.5. Đề xuất giải pháp quản lý nhằm giảm thiểu ô nhiễm

Công tác quản lý, bảo vệ môi trường nói chung và môi trường nước vịnh Cửa Lục nói riêng đã và đang được các cấp, các ngành quan tâm và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, vẫn còn gặp phải một số tồn tại, bất cập: về cơ chế chính sách chưa rò nét, công tác quản lý còn chồng chéo, nhận thức của người dân chưa cao.

` Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, trong luận văn có thể đề xuất một số định hướng, một số giải pháp nhằm một phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước vịnh Cửa Lục.

3.5.1. Một số giải pháp chung

1, Tỉnh Quảng Ninh đã và đang triển khai các quy hoạch, kế hoạch liên quan đến môi trường nước nhằm đưa ra các chiến lược phát triển lâu dài theo hướng phát

triển kinh tế - xã hội nhanh, bền vững, đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi phương thức phát triển từ “nâu” sang “xanh” theo Thông báo số 108-TB/TW của Bộ Chính trị ngày 01/10/2012.

Về quy hoạch: Tỉnh đã xây dựng và phê duyệt Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh giai đoạn 2010-2015, tầm nhìn đến 2020 tại Quyết định số 713/QĐ-UBND ngày 2/4/2012; Phê duyệt Quy hoạch tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2020, định hướng 2030 tại Quyết định số 3594/QĐ- UBND ngày 28/12/2012, trong đó nêu rò mục tiêu đến năm 2025 toàn bộ nước thải ra Vịnh Hạ Long, Vịnh Bái Tử Long được xử lý đạt tiêu chuẩn Châu Âu; Phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu, bản đồ nhạy cảm đường bờ cho tỉnh Quảng Ninh; Xây dựng Quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải các đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Hiện đang xây dựng Quy hoạch môi trường Tỉnh Quảng Ninh, Quy hoạch môi trường Vịnh Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Đồng thời, UBND tỉnh cũng xác định 13 nhóm giải pháp cụ thể để phát triển biển, đảo:

(1) Tăng cường xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp lý để khai thác hợp lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, thúc đẩy phát triển bền vững biển

(2) Hoàn thiện khung thể chế quản lý biển.

(3) Khắc phục tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường nghiêm trọng và tăng cường kiểm soát, ngăn ngừa các nguồn ô nhiễm biển.

(4) Thúc đẩy tăng cường quản lý tổng hợp đới bờ (ICM).

(5) Quản lý dựa vào hệ sinh thái.

(6) Xây dựng và phát triển các khu bảo tồn biển.

(7) Quản lý dựa vào cộng đồng/ Mô hình đồng quản lý.

(9) Chú trọng các giải pháp bảo đảm sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư ven biển.

Xem tất cả 106 trang.

Ngày đăng: 15/06/2022
Trang chủ Tài liệu miễn phí