năm 20142018
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay của các NHTMCP Việt Nam từ 20142018 82
Bảng 2.6: Tỷ lệ Dư nợ cho vay khách hàng/Tài sản của các NHTMCP
85
Việt Nam từ năm 2014 – 2018
Bảng 2.7: NIM của các NHTMCP Việt Nam từ năm 2014 – 2018 90
Bảng 2.8: ROE và ROA của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt
92
Nam từ năm 2014 – 2018
Bảng 2.10: Một số khoản mục tài sản chính và hệ số rủi ro tương ứng 95
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam 1669220937 - 1
- Các Công Trình Nghiên Cứu Ngoài Nước Có Liên Quan Đến Luận Án
- Phương Pháp So Sánh, Phân Tích, Tổng Hợp, Suy Luận Logic
- Hoạt Động Tín Dụng Của Ngân Hàng Thương Mại
Xem toàn bộ 254 trang tài liệu này.
Bảng 2.11: Hệ số CAR của một số ngân hàng TMCP Việt Nam từ năm
2014 – 2018
Bảng 2.12: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu tại các NHTMCP Việt Nam năm
2017, 2018
97
101
Bảng 2.13: Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến CLTD
NHTMCP Việt Nam
của các
131
Bảng 2.14: Tổng hợp số lượng phiếu điều tra theo từng NHTMCP Việt
Nam
109
Bảng 2.15: Thống kê đặc điểm cán bộ ngân hàng tham gia khảo sát 134
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 2.1: Cơ cấu tài sản của các NHTMCP Việt Nam từ năm 2014 –
2018
Hình 2.2: Cơ
2018
cấu nguồn vốn của các NHTMCP Việt Nam từ
73
2014
73
Hình 2.3: Vốn điều lệ của các NHTMCP Việt Nam từ năm 2014 – 2018 74 Hình 2.4: Tiền gửi huy động từ khách hàng và tỷ lệ tăng trưởng tiền
78
gửi huy động từ khách hàng tại NHTMCP Việt Nam năm 2014 – 2018
Hình 2.5: Dư
nợ cho vay khách hàng và tăng trưởng dư
nợ cho vay 78
khách hàng tại NHTMCP Việt Nam năm 2014 – 2018
Hình 2.6: Tiền mặt lưu thông/tổng phương tiện thanh toán tại các
79
NHTMCP VN từ năm 2014 – 2018
Hình 2.7: Cơ cấu tổng thu nhập hoạt động tại các ngân hàng thương
81
mại cổ phần Việt Nam tính đến năm 2018
Hình 2.8: Dư nợ cho vay và Tỷ
lệ tăng trưởng dư nợ
cho vay khách
83
hàng của các NHTMCP Việt Nam từ năm 2014 – 2018
Hình 2.9: Tốc độ tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại
84
cổ phần Việt Nam từ năm 20142018
Hình 2.10: Tỷ lệ Dư nợ cho vay/Tài sản trung bình của các NHTMCP
86
Việt Nam từ năm 2014 – 2018
Hình 2.11: Cơ cấu cho vay theo thời gian của các NHTMCP Việt Nam
88
năm 2018
Hình 2.12: NIM bình quân của các NHTMCP Việt Nam và tỷ lệ tăng
90
giảm NIM từ năm 2014 – 2018
Hình 2.13: ROA, ROE bình quân tại các NHTMCP Việt Nam từ năm
93
2014 – 2018
Hình 2.14: CAR của NH Việt Nam và các nước trên thế giới năm 2018 96
Hình 2.15: Hệ số CAR bình quân của các NHTMCP Việt Nam từ năm
97
2014 – 2018
Hình 2.16: Tỷ lệ nợ xấu nội bảng tại các NHTMCP từ
2018
năm 2014 –
100
Hình 2.17: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại NHTMCP Việt Nam 2017, 2018
106
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Tên sơ đồ Trang
Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay cơ bản của các NHTM Việt Nam 27
Sơ đồ 1.2: Mô hình quản trị tín dụng tập trung 47
Sơ đồ 1.3: Mô hình “3 vòng kiểm soát” rủi ro tín dụng của NHTM 53
Sơ đồ
2.1: Quy trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTD
60
NHTMCP Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, thế giới đang bước vào cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ IV cuộc cách mạng mà trong đó các công nghệ như thực tế ảo, Internet của vạn vật, dữ liệu lớn, trí tuệ nhân tạo được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội. Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế khu vực và thế giới, ký kết nhiều hiệp định như: FTA, AEC, gia nhập khối ASEAN, CPTPP.
Trong bối cảnh đó, các ngân hàng thương Việt Nam đang từng bước hội nhập
khẳng định sự lớn mạnh trong mọi phương diện hoạt động, đặc biệt là hoạt
động tín dụng nhằm phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế đất nước
Với bản chất là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, ngân hàng thương mại được coi là một trung gian tài chính quan trọng bậc nhất trên thị trường tài chính. Vì vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có một vị trí hết sức đặc biệt trong các hoạt động của ngân hàng. Cùng với xu hướng hội nhập của kinh tế thế giới và sự phát triển của đất nước, đời sống của người dân ngày càng được cải thiện, nhu cầu chi tiêu, mua sắm của người dân ngày càng tăng, các doanh nghiệp gia tăng sản xuất, kéo theo nhu cầu sử dụng các dịch vụ tín dụng của ngân hàng ngày càng lớn. Để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng, đem lại doanh thu lớn cho ngân hàng đồng thời hạn chế rủi ro đòi hỏi các ngân hàng phải kiểm soát và quản lý chất lượng tín dụng thật hiệu quả.
Tín dụng là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại. Đây là hoạt động mang lại nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng nhưng vẫn còn nhiều chứa đựng khá nhiều rủi ro, trong đó rủi ro tín dụng quá cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng, do đó các ngân hàng cần quan tâm đúng mức đến các vấn đề về an toàn vốn tín dụng, hiệu quả cho vay và phát triển bền vững ngân hàng. Chất lượng tín dụng của ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự lớn mạnh của một ngân hàng. Chất lượng tín dụng càng cao thì mức độ rủi ro trong hoạt động
ngân hàng càng thấp và năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại trên thị
trường được nâng lên. Vì vậy, việc nghiên cứu tìm biện pháp, cách thức nhằm
nâng cao chất lượng tín dụng trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, công nghệ 4.0 là một đòi hỏi mang tính cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng đối với các ngân hàng thương mại cổ phần
Hiện nay, nhiều Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam đã và đang nỗ lực tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng như: nỗ lực nghiên
cứu tăng cường quản lý chất lượng tín dụng, liên tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách; đổi
mới qui trình, mô hình hoạt
động;
áp dụng
công nghệ hiện
đại
vào
đánh giá, thẩm định, quản lý khách hàng,…nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách
hàng, hạn chế thấp nhất rủi ro tín dụng; tăng cường rà soát các quy định nội bộ,
chấn chỉnh công tác cán bộ, nâng cao trách nhiệm
và hiệu
quả kiểm
tra, kiểm
soát nội
bộ,
điều
chỉnh
cơ cấu
tín dụng,
tập
trung xử lý nợ xấu,... Do đó,
quản lý và nâng cao chất lượng tín dụng đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển mà bất cứ ngân hàng nào cũng phải đặc biệt quan tâm.
Nghiên cứu sinh với mục đích khái quát hóa một cách có hệ thống nhằm làm rõ cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng, nhìn nhận thực trạng và nguyên nhân, xác định được yếu tố ảnh hưởng, đánh giá được mức độ ảnh hưởng của
các yếu tố đến chất lượng tín dụng nhằm đưa
ra những
giải
pháp có cơ sở khoa
học và thực tiễn để nâng cao chất lượng tín dụng, đây là một vấn đề cấp thiết cho các nhà quản trị ngân hàng hiện đại. Trong những năm gần đây ở Việt Nam đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về chất lượng tín dụng, rủi ro tín
dụng, quản trị
rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại trên nhiều
góc độ
nghiên cứu, gắn với lĩnh vực, ngành, vùng, lãnh thổ, quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về chất lượng tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam
Xuất phát từ thực tiễn trên, nghiên cứu sinh đã chọn đề tài “Nâng cao chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho luận án tiến sỹ kinh tế của mình, với mong muốn hoàn thiện lý luận chuyên môn của bản thân, tiếp cận nghiên cứu thực trạng chất lượng tín dụng và bước đầu đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại các Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, góp phần đẩy mạnh sự phát triển hoạt động tín dụng trong điều kiện hội nhập
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu của luận án
2.1 Các công trình nghiên cứu trong nước có liên quan đến luận án
Chất lượng tín dụng là vấn đề được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu cũng như các nhà lãnh đạo Ngân hàng. Hiện tại, có nhiều công trình nghiên cứu, thảo luận khoa học xung quanh vấn đề quản trị tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng nói riêng, cụ thể như:
2.1.1 Các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng, nợ xấu
Trần Trung Tường (2011), “Quản trị tín dụng của các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh [36]
Luận án nghiên cứu
về sự tác động
có tính hệ thống
đối
với
quản
trị
tín dụng trong hoạt động ngân hàng, đánh giá năng lực quản trị tín dụng thông
qua các chính sách chủ yếu
như quản
trị vốn,
nguồn
vốn;
cho vay (trong
giới
hạn
chỉ tập
trung nghiên cứu loại hình cho vay), phân cấp phán quyết tín
dụng,
chính sách bảo
đảm
tiền
vay,…Nghiên cứu
này phản
ánh thực
trạng
quản
trị tín dụng
của
các Ngân hàng thương mại
cổ phần
trên địa
bàn
TP.HCM, giai đoạn từ năm 2006 – 2010
Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Trần Trung Tường chỉ được tiến hành
với đối tượng là các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP.HCM nên
những
kết
quả nghiên cứu
đó chưa
thể áp dụng
cho các Ngân hàng thương
mại cổ phần trong cả nước. Do đó, để có được một nghiên cứu tổng hợp, logic cho các Ngân hàng thương mại cổ phần trong cả nước đòi hỏi cần phải có một
nghiên cứu rộng hơn, thời gian dài hơn với lực lượng nghiên cứu lớn hơn
Nguyễn Tuấn Anh (2012), “Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam”, Luận án tiến sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân [2].
Công trình tập trung nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng nói chung và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Luận án giới hạn về thời gian từ năm 2009 trở về
trước và giải pháp đến năm 2015. Thực trạng được phân tích và đánh giá không có tính cập nhật đến giai đoạn 2010 – 2015, giải pháp đến năm 2020 với những
diễn biến phức tạp và đa dạng về rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Tác giả đi sâu vào nội dung quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, không nghiên cứu chuyên sâu vào chất lượng tín dụng Ngân hàng thương mại trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Quang Hiện (2016), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Quân đội”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính [13]
Trong luận án này, tác giả đã hệ thống hóa những cơ sở lí luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại có bổ sung những thay đổi mới khi các ngân hàng đang triển khai thực hiện các quy định trong Hiệp ước Basel 2; Hệ thống hóa các bài học kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại trên thế giới từ đó đúc rút các bài học kinh nghiệm trong quản trị rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thương mại Việt Nam. Tác giả Nguyễn Quang Hiện đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội giai đoạn 20112015 đưa ra nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội. Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị đối với Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Ủy ban giám sát Tài chính quốc gia nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.
Trần Thị Việt Thạch (2016), “Quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel 2 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính [34]
Luận án này đã hệ thống các vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng tiếp cận theo chuẩn mực của Hiệp ước Basel 2 tại Ngân hàng thương mại, làm rõ các lợi ích khi Ngân hàng thương mại thực hiện quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2 và các điều kiện để các Ngân hàng thương mại triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Basel 2. Đánh giá đúng thực trạng quản trị rủi ro tín dụng để xác
định mức độ đáp ứng chuẩn mực Basel 2 về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp và các điều kiện thực hiện giải pháp để triển khai quản trị rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel 2, mục tiêu Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đạt chuẩn Basel 2 vào cuối năm 2020.
Nguyễn Như
Dương (2018),
“Giải pháp quản trị
rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính [9]
Luận án trên đã sử dụng những kiến thức lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng: nội dung, mô hình đo lường rủi ro tín dụng, mô hình quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng theo hiệp ước Basel 2 để phân tích, đánh giá đầy đủ, toàn diện thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam. Với phương pháp này luận án đã chỉ ra mức độ
thành công, đưa ra những kết quả nghiên cứu thực trạng đáng tin cậy, đây là
phương pháp đánh giá thực trạng có nhiều ưu điểm hơn so với các công trình có đề tài tương tự đã công bố. Đề xuất các giải pháp mới, nội dung tiên tiến, hiện đại nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam đến năm 2030 như: Hoàn thiện mô hình quản trị rủi ro tín dụng, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị rủi ro tín dụng và xây dựng hệ thống cảnh báo sớm, thiết lập mô hình đo lường rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, luận án cũng đề xuất một số kiến nghị với các cơ quan nhà nước nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
2.1.2 Nghiên cứu về nợ xấu tại các ngân hàng thương mại
Luận án tiến sỹ với đề tài “Quản lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại Việt Nam” của Nguyễn Thị Hoài Phương tại Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2012 [32]
Công trình nghiên cứu
đã đề cập
đến
quản
lý nợ xấu
tại
ngân hàng
thương mại Việt Nam trong những năm 20052011, phạm vi đề tài nghiên cứu
khá rộng, liên quan đến tất
cả các ngân hàng thương
mại. Vì vậy, số liệu và
cách đánh giá về nợ hàng thương mại
xấu
mang tính tổng
quát chung đối
với
hệ thống
ngân
Nguyễn Thị
Thu Cúc (2015), “Quản lý nợ
xấu tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam”, luận án tiến sỹ kinh tế tại Học viện Tài chính
Luận án đã tổng hợp và phân tích một cách hệ thống về thực trạng quản lý
nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam trong giai đoạn 2010 2014. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt được và hạn chế, luận án đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong quản lý nợ xấu của NHNo&PTNT Việt Nam. Kết hợp với
kinh nghiệm
quản
lý nợ xấu
của
các NHTM ở một
số quốc
gia trên thế giới,
luận án đã đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm góp phần tăng cường quản lý nợ
xấu tại NHNo&PTNT Việt Nam trong thời gian tới.
2.1.3 Nghiên cứu về chất lượng tín dụng, hiệu quả tín dụng
Trần Văn Dự (2010), “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản
xuất
tại
các Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển
nông thôn khu vực
đồng
bằng Bắc bộ”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng [8]
Đề tài tập trung phân tích rõ thực trạng chất lượng cho vay hộ sản xuất
và ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất đối với các chi
nhánh Agribank khu vực đồng bằng Bắc bộ và đối với phát triển kinh tế xã
hội,
đặc
biệt
là kinh tế nông nghiệp
nông thôn trên địa
bàn. Đề tài cũng
nghiên cứu đề xuất giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng cho
vay vốn
hộ sản
xuất
tại
các chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn Việt Nam
khu vực
đồng
bằng
Bắc
bộ.
Thực
trạng
được
tập
trung
nghiên cứu là giai đoạn 2001 2008, dự báo và tầm nhìn giai đoạn 2009 2015.
Nguyễn Thị Thu Đông (2012), “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam trong quá trình hội nhập”,
luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân [11]
Luận án trên nghiên cứu
chất
lượng
tín dụng
với
phạm
vi nghiên cứu
là Vietcombank đặt
trong bối
cảnh
nước
ta đang trong quá trình đổi
mới
nền
kinh tế và đang thực
hiện
các chính sách mở cửa
đối
với lĩnh vực
ngân hàng.
Tác giả nghiên cứu
chất
lượng
tín dụng
theo hướng
tiếp
cận
từ phía thẩm
định khách hàng vay vốn thông qua hệ thống xếp hạng tín dụng được áp dụng
tại
hệ thống Vietcombank và
chỉ ra rằng
việc
phản
ánh chất
lượng
tín dụng