13
- Thứ hai, Chất lượng tín dụng xét từ góc độ khách hàng là doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
Cung ứng tín dụng từ phía ngân hàng phải đáng ứng đủ và phù hợp với nhu cầu và mục đích sử dụng vốn của khách hàng. Lãi suất và kỳ hạn trả nợ tương ứng với chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng. Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện sẽ thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc an toàn và sử dụng vốn hiệu quả.
- Thứ ba, Chất lượng tín dụng xét từ góc độ kinh tế – xã hội:
Tín dụng ngân hàng gián tiếp làm công cụ điều hành kinh tế vĩ môn của Nhà nước, đảm bảo cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất và lưu thông hàng hóa, mở rộng khả năng sản xuất trong nền kinh tế.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, để đảm bảo tính tập trung và hiệu quả trong phân tích và đề xuất các giải pháp, tác giả xem xét chất lượng tín dụng từ góc độ chính là ngân hàng thương mại.
2.2.2. Chỉ tiêu chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại
Hiện nay, Doanh nghiệp CNHT chủ yếu là các Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Việc thực hiện cấp tín dụng đối với doanh nghiệp CNHT cũng giống như việc cấp tín dụng đối với các loại hình doanh nghiệp khác tại các NHTM. Do đó, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp CNHT không có sự khác biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác.
Có nhiều chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp CNHT tại các NHTM như chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng. Trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả sử dụng các chỉ tiêu cơ bản, cụ thể như sau:
2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ
NHTM cần chú trọng trong việc quản lý tốc độ tăng trưởng tín dụng để đảm bảo chất lượng tín dụng luôn tốt, xây dựng một ngân hàng có thương hiệu.
Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DN CNHT | |||
(1.1) | |||
Dư nợ cho vay năm trước |
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 1
- Nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam - 2
- Phân Loại Dựa Trên Ngành Sản Xuất Ra Sản Phẩm Cuối (Hoàng Văn Châu, 2010) [21]
- Nhóm Nhân Tố Thuộc Về Khách Hàng Doanh Nghiệp Công Nghiệp Hỗ Trợ
- Các Nghiên Cứu Về Sự Phát Triển Của Các Ngành Công Nghiệp Hỗ Trợ:
- Các Nghiên Cứu Về Ảnh Hưởng Của Công Nghiệp Hỗ Trợ Đến Thu Hút Đầu Tư Trực Tiếp Nước Ngoài (Fdi):
Xem toàn bộ 208 trang tài liệu này.
= Dư nợ cho vay năm nay x 100% - 1
14
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng và nhu cầu tiếp nhận vốn cho phát triển kinh tế doanh nghiệp CNHT nói riêng và khách hàng nói chung.
Nếu tốc độ tăng trưởng tín dụng quá cao mà nguồn vốn huy động được thấp thì ngân hàng đang mất đi sự cân bằng, khi nguồn ít mà ngân hàng cứ ồ ạt cho vay sẽ dẫn đến việc tăng lãi suất tiết kiệm để thu hút nguồn vốn. Việc này không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập ròng của ngân hàng mà còn ảnh hưởng chung đến nền kinh tế thị trường, gây cạnh tranh không lành mạnh, tăng tỷ lệ lạm phát của đất nước lên cao, chất lượng tín dụng của ngân hàng đó không tốt. Cũng ở trường hợp tốc độ tăng trưởng tín dụng cao bất thường, nguồn vốn ổn định nhưng đội ngũ lãnh đạo kém hiệu quả, cho vay ồ ạt mà không tìm hiểu tình hình khách hàng, mặc dù năm nay tốc độ tăng trưởng tín dụng cao, đáp ứng đủ nhu cầu thu nhập nhưng tiềm ẩn rủi ro sau này sẽ rất cao. Tương tự ở các trường hợp tỷ lệ nợ xấu cao mà ngân hàng vẫn cho vay ồ ạt.
Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá thấp sẽ dẫn đến khó đáp ứng được việc tạo lãi về cho ngân hàng vì thu nhập của ngân hàng chủ yếu vẫn phụ thuộc về hoạt động tín dụng.
2.2.2.2. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đối với doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
Nợ quá hạn | |||
Tỷ lệ nợ quá hạn | = | x 100% | (1.2) |
Tổng dư nợ |
Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng của một ngân hàng, phản ánh mức độ cho vay của ngân hàng đó đối với khách hàng doanh nghiệp CNHT có khả năng hoàn trả thấp. Nguyên tắc hoàn trả là nguyên tắc quan trọng nhất và đầu tiên nhất trong hoạt động tín dụng của NHTM. Nếu tỷ lệ này quá cao, NHTM đang cho vay các khách hàng có khả năng hoàn trả thấp tương đối lớn, vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc cho vay này, do đó, ngân hàng có thể xảy ra rủi ro mất vốn.
Nợ xấu | |||
Tỷ lệ nợ xấu | = | x 100% | (1.3) |
Tổng dư nợ |
Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu được sử dụng để phản ánh mức độ rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải đ ối mặt. Nếu chỉ tiêu này cao thì chất lượng tín dụng thấp và ngược lại.
Nợ xấu luôn tồn tại trong hoạt động tín dụng ngân hàng, và ngân hàng luôn phải theo dõi và tìm cách duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất để có thể chấp nhận được. Theo ngân
15
hàng Thế giới, tỷ lệ này ở mức dưới 5% là có thể chấp nhận được, tốt nhất là duy trỳ trong khoảng từ 1- 3%.
Việc phân loại nợ xấu được quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 02/2013/TT- NHNN. Hiện nợ xấu được phân loại cụ thể trên CIC – Tổ chức tín dụng quốc gia Việt Nam. Hệ thống CIC đánh giá lịch sử nợ theo 5 nhóm sau:
Bảng 2.1. Phân loại nợ của các TCTD thể hiện trên CIC
Nhóm nợ đủ tiêu chuẩn | Dưới 10 ngày | Có thể xem xét vay ngay | |
Nhóm 2 | Nhóm nợ cần chú ý | Từ 10 ngày tới dưới 30 ngày | Sau 12 tháng |
Nhóm 3 | Nợ dưới tiêu chuẩn | Từ 30 tới dưới 90 ngày | Sau 5 năm |
Nhóm 4 | Nợ nghi ngờ bị mất vốn | Từ 90 ngày dưới 180 ngày | Sau 5 năm |
Nhóm 5 | Nhóm nợ có khả năng mất vốn | Nợ từ 180 ngày trở lên | Sau 5 năm |
Nguồn: Ngân hàng nhà nước [39]
2.2.2.3. Chỉ tiêu tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp CNHT
Dự phòng RRTD | |||
Tỷ lệ trích lập DPRR | = | x 100% | (1.4) |
Tổng dư nợ / Tổng dư nợ xấu |
Dự phòng rủi ro tín dụng là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết . Dự phòng rủi ro tín dụng gồm dự phòng cụ thể và dự phòng chung. Trong đó: Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trong trường hợp khó khăn về tài chính của ngân hàng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm”. Và Dự phòng cụ thể là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ .
Theo Thông tư 09/2014/TT- NHNN ngày 18/03/2014 [42] về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 02/2013/TT-NHNN, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng cụ áp dụng cho từng nhóm nợ như sau: Nhóm 1: 0%; Nhóm 2: 5%; Nhóm 3: 20%; Nhóm 4: 50%; Nhóm 5: 100%. Và số tiền dự phòng chung phải trích được xác định bằng 0,75% tổng số dư các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4.
16
Thông tư Số: 37/2018/TT-NHNN, ngày 25 tháng 12 năm 2018 của NHNN, sửa đổi, bổ sung một số điều của TT số 39/2013/TT-NHNN của NHNN quy định về xác định trích lập, quản lý và sử dụng khoản dự phòng rủi ro của NHNN Việt Nam có quy định về “Khoản dự phòng rủi ro được sử dụng chung để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong quá trình hoạt động sau khi đã trừ đi giá trị thu hồi của tài sản và các khoản bù đắp bằng tiền bồi thường của các tổ chức, cá nhân gây ra tổn thất và tổ chức bảo hiểm (nếu có).” (Ngân hàng nhà nước, 2018), [42]
Thông tư số 01/2020/TT-NHNN, Quy định về việc Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, phí, giữ nguyên nhóm nợ nhằm hỗ trợ khách hàng chịu ảnh hưởng do dịch Covid -19. Ngày 13/3/2020. [Ngân hàng nhà nước, 2020), [44]
Như vậy, dự phòng rủi ro là lớp đệm bù đắp những tổn thất xảy ra đối với các NHTM khi khoản nợ xảy ra rủi ro. Chỉ tiêu tỷ lệ dự phòng rủi ro này phản ánh khả năng bù đắp các khoản tổn thất của hoạt động tín dụng .
2.2.2.4. Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với ngành CNHT
Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng | Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay | ||
(1.5) | |||
=
Tổng thu nhập của ngân hàng
x 100%
Chỉ tiêu tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng giúp nhà quản lý đánh giá được khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng và qua đó thấy được tầm quan trọng của nó để luôn tìm kiếm và đổi mới các giải pháp nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng càng cao thì càng chứng tỏ chất lượng tín dụng cao và ngược lại.
Tỷ lệ thu lãi từ cho vay khách hàng doanh nghiệp CNHT/Tổng thu từ lãi.
Ngoài thu lãi từ hoạt động cho vay, ngân hàng còn có các khoản thu lãi từ hoạt động tiền gửi, từ hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán…Tỷ lệ thu lãi từ cho vay khách hàng doanh nghiệp CNHT /tổng thu từ lãi của NHTM phản ánh khả năng đóng góp của hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp CNHT vào thu nhập chung của ngân hàng. Ngoài việc đảm bảo an toàn vốn, Chất lượng tín dụng tốt còn thể hiệ ở việc tạo nguồn thu từ lãi cho vay cao cho NHTM, và hoạt động tín dụng trở thành hoạt động sinh
17
lời chính của NHTM. Với chất lượng tín dụng thấp, các khoản vay thường xuyên phải xin miễn giảm lãi, thu lãi cho vay giảm, tín dụng không phải là hoạt động sinh lời chính.
2.2.3. Một số nội dung chủ yếu đảm bảo chất lượng tín dụng đối với ngành công nghiệp hỗ trợ tại ngân hàng thương mại
- Xây dựng chính sách tín dụng đối với ngành CNHT phù hợp
Chính sách tín dụng là tổng thể những quy định và hướng dẫn nội bộ của ngân hàng về hoạt động tín dụng. Bao gồm các quy định như đối tượng khách hàng, về quy mô tín dụng, lãi suất cho vay, thời gian cho vay, tài sản đảm bảo và các quy định khác có liên quan đến tí dụng. Chính sách này, nhằm đảm bảo tính thống nhất thực hiện trong toàn bộ hệ thống ngân hàng và tuân thủ các quy định liên quan của pháp luật, là cơ sở để ngân hàng kiểm soát và duy trì tiêu chuẩn tín dụng phù hợp với từng điều kiện cụ thể của nền kinh tế, hạn chế rủi ro và đánh giá đúng về cơ hội kinh doanh. Chính sách tín dụng được xây dựng đúng đắn là điều kiện thiết yếu để quản lý tốt rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của mỗi ngân hàng hiện nay khi phải thích ứng với môi trường kinh tế biến đổi liên tục và thường xuyên. Chính sách tín dụng đối với ngành CNHT là cơ sở để hình thành nên quy trình tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp CNHT.
Nội dung cơ bản của một chính sách tín dụng bao gồm: (1) Mô tả thị trường tín dụng mục tiêu của ngân hàng; (2) Xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tín dụng tham gia trong quá trình ra quyết định cho vay; (3) Những thủ tục về hồ sơ, thẩm định và ra quyết định đối với yêu cầu vay vốn của khách hàng; (4) Chính sách và phương pháp xác định lãi suất cho vay, thời hạn cho vay và kỳ hạn thanh toán, các khoản phí liên quan; (5) Hạn mức cho vay đối với từng ngành, từng nhóm sản phẩm... (6) Tổng dư nợ đối với tổng tài sản ngân hàng, mức cho vay tối đa đối với một khách hàng; (7) Phát hiện, phân tích và xử lý các khoản vay có vấn đề…
- Xây dựng quy trình tín dụng khoa học, hợp lý
Quy trình tín dụng là các bước công việc cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu cấp tín dụng của khách hàng cho đến khi ra quyết định cấp tín dụng, giải ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. Việc hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng khoa học và hợp lý sẽ đảm bảo xử lý thủ tục hồ sơ đơn giản, nhanh chóng cho khách hàng, tăng khả năng mở rộng tín dụng
18
nhưng đồng thời kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng, đem lại thu nhập ổn định và an toàn cho ngân hàng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng là cơ sở cho việc thể hiện mối quan hệ giữa các bộ phận và phân định trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
Trong quy trình cho vay luôn có sự tham gia, phối hợp đồng bộ của nhiều bộ phận nghiệp vụ thể hiện qua việc phân chia trách nhiệm ở từng bước của quy trình, bao gồm: Khởi tạo tín dụng, Quản lý rủi ro tín dụng; Tác nghiệp tín dụng. Phải quy định rõ các bước thực hiện và trách nhiệm của các thành viên tham gia tuân thủ các nguyên tắc khởi tạo, phán quyết tín dụng và quản lý rủi ro trong quy trình cho vay. Để tổ chức thực hiện tốt quản lý chất lượng tín dụng thì quy trình tín dụng phải tách biệt rõ giữa các chức năng khởi tạo tín dụng, phán quyết tín dụng, quản lý rủi ro và tác nghiệp.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý hoạt động tín dụng
Chất lượng tín dụng tốt phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hiện nay phương thức tổ chức áp dụng cho hoạt động tín dụng của NHTM là tách bạch giữa 3 chức năng: Kinh doanh, Quản lý rủi ro tín dụng và Tác nghiệp.
Bên cạnh đó, để đảm bảo tính thống nhất trong mối quan hệ ràng buộc và kiểm soát lẫn nhau trong hoạt độngtín dụng các ngân hàng còn thành lập Ủy ban quản lý rủi ro và Hội đồng tín dụng.
2.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với ngành Công nghiệp hỗ trợ tại các ngân hàng thương mại
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với ngành CNHT tại các NHTM, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả phân tích các nhân tố trên 3 nhóm chính: Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng; Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng; Nhóm nhân tố khác. Cụ thể như sau:
2.2.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng
Nguồn nhân lực ngân hàng
Nguồn nhân lực ngân hàng được chia thành 2 nhóm chính, bao gồm Nhân lực quản trị điều hành và Nhân lực vận hành các dịch vụ. Nguồn nhân lực quản trị điều hành của một ngân hàng là người đưa ra những chính sách, chiến lược hợp lý, thích ứng với những
19
thay đổi của thị trường…và là người quyết định vận mệnh của ngân hàng. Nguồn nhân lực vận hành các dịch vụ là trực tiếp thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng.
Để hoạt động kinh doanh ngân hàng có hiệu quả, gia tăng giá trị của ngân hàng, thu hút được khách hàng thì ngân hàng cần phải có đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp tốt, thái độ nghề nghiệp tích cực.
Nguồn lực về tài chính
Nguồn lực tài chính của ngân hàng chính là các nguồn tiền và tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó được hình thành từ vốn góp của cổ đông, huy động từ khách hàng và một phần không nhỏ được tạo ra từ lợi nhuận hàng năm. Nguồn lực tài chính mạnh mở ra nhiều điều kiện và lợi thế để có thể thực hiện tốt chiến lược kinh doanh của ngân hàng, gia tăng cạnh tranh, gia tăng quản trị rủi ro, gia tăng lợi nhuận và giá trị tài sản ở hiện tại và tương lai.
Chính sách khách hàng doanh nghiệp CNHT
Chính sách khách hàng doanh nghiệp CNHT có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Chính sách khách hàng doanh nghiệp CNHT là chính sách mà các ngân hàng áp dụng để thể hiện chiến lược kinh doanh ở cấp độ khách hàng hoặc phân khúc khách hàng, dựa trên những quyết định được đưa ra để phân bổ các nguồn lực hiện có của ngân hàng, mục đích cuối cùng là để cung cấp dịch vụ nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, từ đó đạt được mục tiêu giảm thiểu tổn thất tín dụng và tối đa lợi nhuận của ngân hàng khi cho vay đối với doanh nghiệp CNHT.
Quy trình, quy chế hoạt động tín dụng của NHTM
Quy trình, quy chế tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, các quy định và các hướng dẫn của ngân hàng cho nhân viên về công tác tín dụng. Chất lượng tín dụng có đảm bảo hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước trong quy trình tín dụng và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình tín dụng.
Trong quy trình tín dụng ngân hàng, bước thẩm định phương án kinh doanh là rất quan trọng. Đây là cơ sở để định lượng rủi ro trong quy trình cho vay, đánh giá hiệu quả sự dụng vốn vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng còn chịu ảnh hưởng lớn từ công tác thẩm định năng lực tài chính khách hàng.
20
Để đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả như thẩm định ban đầu, khâu giám sát quá trình sử dụng vốn giúp cho ngân hàng có thể kiểm soát và kịp thời can thiệp, hỗ trợ khách hàng để hạn chế tối đa những rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu hiệu cho hoạt động cho vay, góp phần cải thiện chất lượng tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro, nhất là trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường. Mọi biến động trong nền kinh tế đều nhanh chóng tác động đến hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng có thể xảy ra ngoài ý muốn, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy mỗi NHTM cần có những biện pháp phòng chóng hữu hiệu nhằm hạn chế rủi ro một cách thấp nhất. Có nhiều loại rủi ro tín dụng ngân hàng, nhưng chủ yếu là các loại rủi ro như sau:
- Rủi ro bất khả kháng là rủi ro xảy ra do những yếu tố khách quan ngoài sự dự báo và kiểm soát của ngân hàng như sự biến động của nền kinh tế, biến động chính trị, chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh… ;
- Do sự không cân xứng về thông tin: ngân hàng không được cung cấp các thông tin cần thiết về khách hàng dẫn đến rủi ro cho ngân hàng;
- Rủi ro do yếu kém trong nghiệp vụ chuyên môn;
- Rủi ro đạo đức nghề nghiệp: Do khách hàng hoặc cán bộ ngân hàng cố ý làm sai các qui định về tín dụng để đạt được các lợi ích cá nhân.
Mục tiêu, chiến lược phát triển tín dụng của ngân hàng
Ngân hàng phải xác định rõ mục tiêu và xây dựng chiến lược phát triển tín dụng nhằm đảm bảo việc phát triển tín dụng được thực hiện một cách đồng bộ, xuyên suốt và có hiệu quả. Qua đó tạo ra thế chủ động cho ngân hàng trong việc kiểm soát chặt chẽ và hiệu quả hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động tín dụng.
Năng lực quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn ẩn chứa những rủi ro do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm xấu đi tình hình tài chính của ngân hàng và đồng thời làm ảnh hưởng đến uy tín, như thương hiệu của ngân hàng.