nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Chất lượng của hàng hóa hoặc dịch vụ rất quan trọng đối với khách hàng. Do đó, NQT cấp trung phải làm cho nhân viên của mình hiểu được rằng không có khách hàng là không còn doanh nghiệp, và họ không còn có cơ hội được làm việc nữa. Muốn cho công nhân viên cấp dưới ý thức được các điều đó, nhiệm vụ của NQT cấp trung là phải biết quản trị nhân lực một cách có hiệu quả, nghĩa là tổng hợp nhiều yếu tố chứ không phải đơn thuần là lương bổng và phúc lợi, hoặc tăng lương, thăng chức.
1.4.2.5. Thị trường lao động
Thị trường lao động cũng là một căn cứ quan trọng trong xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng NQT cấp trung cho các doanh nghiệp sản xuất ngành may mặc. Thị trường lao động cho thấy tương quan cung – cầu nhân lực trên thị trường, tỷ lệ thất nghiệp, mức độ cạnh tranh về sử dụng nhân lực giữa các doanh nghiệp... Kế hoạch nhân lực không chỉ được xây dựng dựa trên nhu cầu và khả năng cung ứng nhân lực của thị trường lao động nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của kế hoạch nhân lực. Mở cửa kinh tế, toàn cầu hóa và hội nhập đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm nhiều việc làm, cơ cấu việc làm cũng thay đổi từ lĩnh vực nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ. Trong bối cảnh đó, thị trường lao động là NQT cấp trung nói riêng, như một yếu tố khách quan tác động đến việc nâng cao chất lượng NQT cấp trung trong doanh nghiệp bởi thông tin lao động việc làm là toàn diện, sự cạnh tranh việc làm trở nên gay gắt nhằm thu hút NQT cấp trung và số lượng phù hợp với yêu cầu của sản xuất của doanh nghiêp trong từng giai đoạn.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NQT CẤP TRUNG TẠI TỔNG CÔNG TY MAY 10
2.1. Giới thiệu về Tổng công ty May 10
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tổng công ty May 10 có trụ sở tại số 765A, đường Nguyễn Văn Linh, phường Sài Đồng, Long Biên, Hà Nội. Tiền thân là các xưởng may quân trang, thành lập năm 1946 tại chiến khu Việt Bắc, trải qua hơn 70 năm xây dựng và phát triển, đến nay May 10 đã trở thành một DN lớn với 18 xí nghiệp, công ty thành viên nằm trên địa bàn 5 tỉnh, thành khu vực phía Bắc. Hàng năm, May 10 sản xuất khoảng 30 triệu sản phẩm quy chuẩn gồm có sơ mi, veston cao cấp, quần Tây, jacket…
Với trên 18 nhà máy, xí nghiệp tại các tỉnh thành trên khắp mọi miền tổ quốc, đến nay May 10 đã khẳng định vị thế của mình trên toàn quốc với hệ thống phân phối gần 300 cửa hàng và đại lý. Đẳng cấp May 10 còn được khẳng định khi luôn đứng trop top thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, cùng rất nhiều giải thưởng: “Giải thưởng chất lượng Châu Á Thái Bình Dương”, “Sao vàng đất Việt”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam”, được Chính phủ vinh danh là “Thương hiệu Quốc gia Việt Nam”.
Từ năm 1992 đến nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành dệt may Việt Nam, May 10 đã mạnh dạn tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước, đẩy mạnh đầu tư vào hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, đổi mới mặt hàng, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ NQT các cấp quản lý kinh tế - kỹ thuật... nên mỗi năm đạt mức tăng trưởng bình quân trên 30%. Với quy hoạch phát triển trong 10 năm tới, Công ty đang từng bước vững chắc vươn lên trở thành một trung tâm sản xuất và kinh doanh hàng dệt may lớn của Việt Nam.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị
Hình 2.1. Bộ máy tổ chức của May 10
(Nguồn: Phòng TCHC)
Hiện tại, May 10 đang áp dụng theo mô hình tổ chức của May 10 Cổ phần. Mô hình quản trị này được xây dựng dựa trên mục tiêu phát triển chiến lược kinh doanh của MAY 10, tuân thủ theo các quy định của Pháp luật Việt Nam và các quy định tại Điều lệ TCT May 10.
Các phòng phòng chức năng tham mưu giúp việc như: Phòng kế hoạch, phòng kỹ thuật, phòng cơ điện, phòng đầu tư phát triển, phòng bảo vệ quân sự, trung tâm kinh doanh thương mại, phòngthiết kế thời trang, phòng TCHC, phòng thông tin và
tuyên truyền, phòng Công nghệ thông tin, phòng thị trường, phòng QA, phòng Tài chính kế toán, phòng y tế môi trường.
Hệ thống siêu thị như Siêu thị M10 Mart Long Biên, siêu thị M10 Mart Bỉm Sơn, siêu thị M10 Mart Hưng Hà, siêu thị M10 Mart 888, siêu thị M10 Mart Hà Quảng.
Khối trường như Trường cao đẳng nghề Long Biên, trường mầm non May 10. Khách sạn nhà hàng như Khách sạn Garco Dragon, nhà hàng Cầu Bây.
Xí nghiệp thành viên bao gồm Xí nghiệp sơ mi Hà Nội, xí nghiệp Veston Hà Nội, trung tâm phát triển sản phẩm, xí nghiệp may Thái Hà, xí nghiệp may Đông Hưng, xí nghiệp may Hưng Hà, trung tâm sản xất công nghiệp cao Hưng Hà, xí nghiệp may Vị Hoàng, xí nghiệp may Bỉm Sơn, xí nghiệp may Hà Quảng.
Liên doanh, liên kết, hợp tác sản xuất như Công ty TNHH Phù Đổng, công ty TNHH Thiên Nam, công ty TNHH Thiệu Đô, công ty TNHH 888, công ty TNHH S&D, công ty TNHH Trí Đức, công ty TNHH G.M.I, công ty TNHH H.N.P.
2.1.3. Cơ cấu nhân lực
Bảng 2.1: Cơ cấu nhân lực từ 2018- 2020 tại May 10
Đơn vị: Người
2018 | 2019 | 2020 | 2019/2018 | 2020/2019 | |||
% | Chênh lệch | % | Chênh lệch | ||||
Tổng số nhân lực | 7.456 | 7.325 | 7.495 | -1,76% | -131 | 2,32% | 170 |
Tổng số NQT cấp cao | 209 | 215 | 221 | 2,87% | 6 | 2,79% | 6 |
Tổng số NQT cấp trung | 742 | 723 | 745 | -2,56% | -19 | 3,04% | 22 |
Tổng số NQT cấp cơ sở | 874 | 885 | 891 | 1,26% | 11 | 0,68% | 6 |
Tổng số nhân viên - công nhân | 5.631 | 5.502 | 5.638 | -2,29% | -129 | 2,47% | 136 |
Có thể bạn quan tâm!
- Cơ Sở Lý Luận Về Nâng Cao Chất Lượng Nhà Quản Trị Cấp Trung Trong Doanh Nghiệp
- Kỹ Năng Sử Dụng Ngoại Ngữ Và Công Nghệ Thông Tin Dùng Cho Quản Lý
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Nâng Cao Chất Lượng Nhà Quản Trị Cấp Trung Trong Doanh Nghiệp
- Thực Trạng Chất Lượng Nhà Quản Trị Cấp Trung Tại May 10
- Mức Độ Đáp Ứng Của Nhà Quản Trị Cấp Trung Với Áp Lực Công Việc
- Đánh Giá Giữa Nhu Cầu Và Thực Tế Sử Dụng Nqt Cấp Trung Tại May 10 Giai Đoạn 2018- 2020
Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng TCHC)
Tại May 10, bộ phận thực hiện chức năng quản trị nhân lực là phòng TCHC.
Năm 2019 số lượng nhân lực toàn Tổng công ty giảm so với năm 2018 là 131 người, tương đương giảm 1,76%. Nguyên nhân của sự giảm về số lượng nhân lực
năm 2019 là do năm 2019 là một năm không ổn định với nền kinh tế thế giới. Chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc khiến tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu 2019 giảm xuống mức thấp nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu 2008- 2009. May 10 cũng không tránh khỏi tình trạng trong năm 2018, 2019 đã có đơn hàng cho cả năm sau đó. Lượng đơn hàng của May 10 mới chỉ bằng 80% so với cùng kỳ, nên cần phải tinh giảm biên chế và hạn chế tuyển dụng nhân sự. Năm 2020 số lượng nhân lực toàn Tổng công ty tăng 170 người, tương đương tăng 2,32%. Năm 2020, đơn hàng dè dặt hơn, giảm so với năm 2019. Việc bổ sung nhân sự của năm 2020 là để đáp ứng các đơn hàng đã ký cuối năm 2019.
Tổng số lượng nhà quản lý các cấp của năm 2018 là 1.825 người, sang năm 2019 là 1.823 người và 2020 là 1.857 người. Tỉ lệ NQT cấp trung trong các năm luôn chiếm khoảng 40% cho thấy ban lãnh đạo Tổng công ty rất coi trọng vị trí quản lý cấp trung. Giai đoạn 2018-2020 số lượng NQT cấp cao các năm tăng trung bình 2.8% qua các năm. số lượng NQT cấp cơ sở tăng nhẹ trên dưới 1%. May 10 áp dụng mô hình tổ chức quản lý theo sản phẩm, là mô hình mà các doanh nghiệp sản xuất gia công hàng hiện nay hầu hết thực hiện mô hình đa dạng hóa sản phẩm nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Theo mô hình này, mỗi nhà quản lý cấp trung trực tiếp quản lý nhóm sản phẩm gia công được tổ chức thành một bộ phận độc lập tương đương như một trung tâm trách nhiệm quản lý. Vì thế dễ dàng nhận thấy tỉ lệ giữa NQT cấp cao so với NQT cấp trung, hay NQT cấp trung so với NQT cấp cơ sở là hoàn toàn hợp lý để nhà quản trị cấp cao có thể phân công nhiệm vụ và quy trách nhiệm rõ ràng cho các nhà quản trị cấp thấp hơn, các nhà quản trị cấp thấp hơn sẽ chủ động, sáng tạo trong thực thi nhiệm vụ của mình.
Bảng 2.2. Thống kê số lượng nhà quản trị cấp trung tại May 10 giai đoạn 2018- 2020
Đơn vị: Người
2018 | 2019 | 2020 | 2019/2018 | 2020/2019 | ||||
% | Chênh lệch | % | Chênh lệch | |||||
Giới tính | Nam | 207 | 204 | 205 | -1,45% | -3 | 0,49% | 1 |
Nữ | 535 | 519 | 540 | -2,99% | -16 | 4,05% | 21 | |
Độ tuổi | 18 – 25 | 105 | 100 | 105 | -4,76% | -5 | 5,00% | 5 |
25 – 35 | 151 | 156 | 162 | 3,31% | 5 | 3,85% | 6 | |
35 - 45 | 292 | 269 | 275 | -7,88% | -23 | 2,23% | 6 | |
45 - 55 | 150 | 152 | 158 | 1,33% | 2 | 3,95% | 6 | |
Trên 55 | 44 | 46 | 45 | 4,55% | 2 | -2,17% | -1 | |
Thâm niên công tác | Dưới 2 năm | 100 | 103 | 104 | 3,00% | 3 | 0,97% | 1 |
Từ 2 - 5 năm | 166 | 147 | 160 | -11,45% | -19 | 8,84% | 13 | |
Từ 5 - 10 năm | 270 | 284 | 277 | 5,19% | 14 | -2,46% | -7 | |
Từ 10 - 15 năm | 158 | 146 | 157 | -7,59% | -12 | 7,53% | 11 | |
Trên 15 năm | 48 | 43 | 47 | -10,42% | -5 | 9,30% | 4 | |
Tổng cộng | 742 | 723 | 745 | -2,56% | -19 | 3,04% | 22 |
(Nguồn: Phòng TCHC)
Về cơ cấu nhân lực: Độ tuổi trung bình của NQT cấp trung trong May 10 còn rất trẻ, có sức khoẻ, có khả năng học hỏi và tiếp thu nhanh. Tỉ lệ NQT cấp trung từ 35 – 45 chiếm 39% vào năm 2018; 37% vào năm 2019 và 2020. Năm giai đoạn 2018-2020 tỉ lệ NQT cấp trung là nữ giới chiếm tới trên 70% cho thấy rõ đặc điểm và điều kiện môi trường làm việc đặc thù ngành may. Lực lượng NQT cấp trung có tuổi bình quân cao, từ 35-40, điều này giúp May 10 có đội ngũ NQT cấp trung lâu năm, tâm huyết và giàu kinh nghiệm, tuy nhiên lại tạo ra hạn chế đó là hạn chế về trình độ, kĩ năng, sức khỏe để có thể nắm bắt và tiếp thu những công nghệ mới, sự quản lí mới.
2.1.4. Kết quả kinh doanh chủ yếu
2.1.4.1. Về tình hình tài chính của doanh nghiệp
Bảng 2.3. Các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
Đơn vị: Tỷ đồng
NĂM 2018 | NĂM 2019 | NĂM 2020 | |
I/ Cơ cấu tài chính | |||
1. Hệ số nợ tổng tài sản | 0,65 | 0,67 | 0,74 |
2.Hệ số nợ vốn chủ sở hữu | 1,82 | 2,08 | 2,78 |
3.Hệ số khả năng thanh toán lãi vay | 2,14 | 5,70 | 5,82 |
4.Hệ số cơ cấu TSCĐ | 0,40 | 0,41 | 0,44 |
5. Hệ số cơ cấu TSLĐ | 0,60 | 0,59 | 0,56 |
6. Hệ số cơ cấu nguồn vốn | 0,35 | 0,33 | 0,26 |
II/ Năng lực hoạt động | |||
1. Vòng quay hàng tồn kho | 4 | 7 | 11 |
2.Vòng quay vốn lưu động | 2,3 | 3,2 | 4,2 |
3.Kỳ thu tiền bình quân | 73 | 54 | 42 |
4.Hiệu suất sử dụng TSCĐ | 3,5 | 4,8 | 5,5 |
5.Hiệu suất sử dụng tổng tài sản | 1,39 | 1,90 | 2,35 |
(Nguồn: Phòng TCHC)
Về khả năng thanh toán của May 10 : Nhìn sơ lược thì khả năng thanh toán của May 10 là tương đối tốt, trong mỗi năm đều đáp ứng đầy đủ nhu cầu thanh toán . Tuy nhiên, kết hợp với phân tích cùng các hệ số về khả năng thanh toán thì cần chú ý một số điểm : khả năng thanh toán hiện hành của May 10 đang có xu hướng giảm đần và đến năm 2004 lại ở mức báo động. Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời của May 10 đều rất thấp. Lượng tiền mặt tại quỹ của May 10 là thấp.
Về các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài chính: Hệ số nợ của May 10 khá cao trong khi khả năng trả lãi vay lại quá thấp. Như vậy, May 10 sẽ gặp khó khăn khi cần vay tiếp.May 10 cần có sự điều chỉnh hợp lý cơ cấu nguồn vốn . Cơ cấu tài sản khá đều giữa TSCĐ và TSLĐ là tương đối hợp lý.Đã có sự đầu tư đúng mức vào tài sản cố định.
Về các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động : Các chỉ số về khả năng hoạt động cho thấy hiệu suất sử dụng các loại vốn vật tư, vốn lưu động và TSCĐ ở mức thấp chưa tương xứng với tiềm năng của May 10 . Lượng hàng tồn kho giảm dần là kết quả của những nỗ lực thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá nhưng lượng hàng tồn kho vẫn chiếm tỷ lệ lớn. May 10 đã nhận biết và có biện pháp cải thiện tình hình này để hoạt động kinh doanh có hiệu quả hơn.
Về các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: Mặc dù doanh thu của May 10 mỗi năm là tăng cao nhưng chi phí cao làm lợi nhuận sau thuế của May 10 nhỏ. Mức doanh lợi đạt được là thấp.
Những tỷ số chủ yếu trên đây cho thấy một bức tranh chung về tình hình tài chính của May 10. Hầu hết các tỷ số tài chính là thấp so với mức trung bình ngành.
2.1.4.2. Về sản phẩm dịch vụ và lĩnh vực kinh doanh
Là doanh nghiệp luôn đứng trong Top đầu của ngành dệt may Việt Nam, hơn 70 năm xây dựng và phát triển, các sản phẩm thời trang do May 10 sản xuất đã xuất khẩu sang thị trường thời trang EU, Mỹ, Nhật Bản, Canada… với rất nhiều tên tuổi thương hiệu lớn của ngành thời trang thế giới như: GAP, Old Navy, Brandtex, John Lewis, Pierre Cardin, Camel, Tommy Hilfiger, Express, ... Các sản phẩm chính May 10 đang sản xuất là: sơ mi nam, nữ các loại; Bộ trang phục dành cho tuổi teen nữ; Veston các loại; Jacket các loại; Váy các loại như MM teen, váy cleopatre…; Quần nam các loại như quần âu, quần soóc; Quần âu nữ; Quần soóc, quần đùi cho trẻ em; Quần áo ngủ, thể thao; Quần áo bảo hộ lao động... Trong đó, sơ mi nam là sản phẩm mũi nhọn của May 10, đem lại nguồn doanh thu lớn cho May 10 hàng năm. Ngoài ra, May 10 còn mở rộng kinh doanh sang các khác như: kinh doanh các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp hàng tiêu dùng, kinh doanh văn phòng, bất động sản và nhà ở cho công nhân đào tạo nghề, xuất nhập khẩu trực tiếp. Dưới đây là những loại hình kinh doanh chính của May 10: Gia công xuất khẩu; FOB/OEM xuất khẩu và nội địa