Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Nâng Cao Chất Lượng Nhà Quản Trị Cấp Trung Trong Doanh Nghiệp


dựng đội ngũ NQT cấp cơ sở quản lý chuyên nghiệp, hoạt động tuân thủ theo quy luật của nền kinh tế thị trường.

1.3.5. Đãi ngộ nhà quản trị cấp trung

Đãi ngộ nhân lực là những đối đãi, đối xử thực tế của tổ chức/ doanh nghiệp đối với NLĐ trong quá trình họ làm việc tại tổ chức/ doanh nghiệp. Đãi ngộ nhân lực không chỉ được thực hiện thông qua các hình thức đãi ngộ tài chính mà thông qua cả các hình thức đãi ngộ phi tài chính. Một số hình thức đãi ngộ tài chính được kể đến như lương, thưởng, trợ cấp, phụ cấp, phúc lợi... Một số hình thức đãi ngộ phi tài chính như: công việc, môi trường làm việc, cơ hội nghề nghiệp, cơ hội học tập bồi dưỡng, môi trường làm việc thoải mái, linh hoạt về thời gian... (Mai Thanh Lan, Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016), Giáo trình Quản trị nhân lực căn bản, NXB Thống kê, Tr.36,37).

Các hình thức đãi ngộ tài chính chủ yếu đối với NQT cấp trung của doanh nghiệp bao gồm:

Tiền lương: Vấn đề tiền lương là một vấn đề hết sức quan trọng, đặc biệt là trong thời đại hiện nay vấn đề tiền lương, tiền công luôn được các nhà tuyển dụng lao động đưa ra đàm phán trước khi kí kết hợp đồng sử dụng lao động, đây cũng chính là tính tất yếu khách quan của quy luật kinh tế thị trường. Tiền lương trả cho NQT cấp trung phải xứng đáng với năng lực của họ, xứng đáng với những công sức mà họ bỏ ra.

Tiền thưởng: Các chế độ về khen thưởng, kỉ luật cũng là một yếu tố tác động đến chất lượng của đội ngũ NQT cấp trung. Khi họ làm tốt, được khen thưởng sẽ tạo động lực cho họ làm việc. Ngược lại, khi họ mắc khuyết điểm, doanh nghiệp cần kỉ luật nghiêm minh, việc thi hành kỉ luật người mắc khuyết điểm có ý nghĩa răn đe, giáo dục không chỉ với bản thân người đó mà còn có nghĩa giáo dục chung cho toàn bộ đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thi hành kỉ luật phải đảm bảo thấu tình, đạt lý tránh tình trạng mượn hình thức kỉ luật để trù úm, vùi dập cán bộ.

Phúc lợi bắt buộc: Theo Bộ Luật lao động và Luật bảo hiểm xã hội, chế độ


phúc lợi bắt buộc bao gồm 5 loại bảo hiểm xã hội: Trợ cấp ốm đau; Tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp; Thai sản; Hưu trí; Tử tuất. Đây là những phúc lợi nhằm đảm bảo về vật chất và tinh thần cho NLĐ hoặc người thân trong gia đình khi họ không may bị mất hoặc giảm một phần khả năng lao động do ốm đau, thai sản, tai nạn, hết tuổi lao động hoặc qua đời. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn phải đóng bảo hiểm y tế cho NQT cấp trung theo quy định của pháp luật. Chế độ phúc lợi cơ bản là để đảm bảo NQT cấp trung được chăm sóc tốt nhất, cụ thể như sau:

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.

Nâng cao tài chính bên cạnh mức lương cơ bản: nhân viên có thể nhận các khoản tiền trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các gói bảo hiểm, các dịch vụ, hoạt động đãi ngộ hàng ngày, từ đó nâng cao mức sống của mình.

Củng cố sức khỏe tinh thần: được quan tâm bằng những chính sách phúc lợi hợp lý sẽ nâng cao mức độ hài lòng của nhân viên về doanh nghiệp, giảm đáng kể lo âu và căng thẳng trong công việc.

Cải thiện sức khỏe thể chất: nhân viên khỏe mạnh hoặc được chăm sóc y tế kịp thời sẽ giảm thiểu tình trạng nghỉ ốm, cũng như tập trung tốt hơn cho công việc.

Gia tăng sự gắn bó: chế độ phúc lợi thúc đẩy gắn kết mối quan hệ tốt đẹp giữa NLĐ với nhau, và giữa NLĐ với doanh nghiệp thông qua môi trường làm việc lành mạnh, hài hòa và ổn định.

Phúc lợi tự nguyện: Bên cạnh các loại phúc lợi bắt buộc, nhiều doanh nghiệp có khả năng kinh tế còn thể hiện sự quan tâm đến NQT cấp trung thông qua các phúc lợi tự nguyện. Chế độ phúc lợi tự nguyện có thể thay đổi linh hoạt bởi doanh nghiệp, trong đó phổ biến nhất là mua bảo hiểm sức khỏe và bảo hiểm nhân thọ cho NLĐ và người thân của họ. Nhiều doanh nghiệp chú trọng cung cấp các phúc lợi liên quan đến đời sống tinh thần và giải trí của NQT cấp trung như phát triển văn hóa làm việc cho NQT cấp trung. Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hóa được gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt động của doanh nghiệp ấy, chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của mọi thành viên trong việc theo đuổi và thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp.


1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng nhà quản trị cấp trung trong doanh nghiệp

1.4.1. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên trong doanh nghiệp

1.4.1.1. Chiến lược phát triển của doanh nghiệp

Chiến lược của tổ chức/ chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chỉ ra những gì mà tổ chức/ doanh nghiệp hy vọng hoàn thành để đạt được bước phát triển về vật chất, là một kế hoạch đặc biệt phải tương thích với các nguồn lực sẵn có, nguồn lực có thể đạt được. Hoạt động quản trị nhân lực được thực hiện như thế nào? Có mức độ quan trọng ra sao chịu ảnh hưởng rất lớn bởi các mục tiêu, định hướng chiến lược của tổ chức/ doanh nghiệp.

Hình 1 4 Mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược nhân lực Mai 1

Hình 1.4. Mối quan hệ giữa chiến lược kinh doanh và chiến lược nhân lực

(Mai Thanh Lan, Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016), Giáo trình Quản trị nhân lực căn bản, NXB Thống kê, Tr.70).

Chiến lược phát triển của một doanh nghiệp là một chương trình hành động tổng quát hướng tới việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp. Chiến lược là một tập hợp các chính sách cũng như kế hoạch chủ yếu để đạt được các mục tiêu đó, nó cho thấy rõ công ty đang hoặc sẽ thực hiện các hoạt động kinh doanh gì và vào lĩnh vực gì. Nâng cao chất lượng NQT cấp trung trong doanh nghiệp gắn liền với mục tiêu của doanh nghiệp và được hoạch định từ mục tiêu của doanh nghiệp để hướng đến giải quyết mục tiêu đó. Chiến lược và mục tiêu phát triển nhân lực là NQT cấp trung của doanh nghiệp phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh và tình hình thực tế tại doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ có chiến lược và mục tiêu phát triển NQT cấp trung trong ngắn hạn và dài hạn để đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ số lượng và chất


lượng NQT cấp trung với cơ cấu phù hợp thực hiện tốt các công việc, mục tiêu đã đề ra. Khi mục tiêu của doanh nghiệp là tăng doanh thu từ tăng sản lượng sản xuất sản phẩm cung ứng trên thị trường. Việc tăng khối lượng sản phẩm có từ nhiều yếu tố đem lại như: tăng năng suất lao động, làm thêm giờ, thay đổi dây chuyền công nghệ sản xuất hay mở rộng quy mô sản xuất đi kèm với thuê thêm lao động bên ngoài. Điều này đòi hỏi phải có thời gian sắp xếp, chuẩn bị vì quá trình tuyển dụng hay đào tạo cần có một khoảng thời gian nào đó mới cho kết quả. Do đó, việc nâng cao chất lượng NQT cấp trung phải dựa trên chiến lược và mục tiêu phát triển của doanh nghiệp, hay nói cách khác thì chính sách nâng cao chất lượng NQT cấp trung cần phải nêu rõ tại sao lại cần nâng cao chất lượng NQT cấp trung, nội dung của nâng cao chất lượng là gì, quyền lợi, nghĩa vụ của NQT cấp trung, người chủ doanh nghiệp trong quá trình nâng cao chất lượng NQT cấp trung. Chính sách nâng cao chất lượng NQT cấp trung rõ ràng sẽ khuyến khích NQT cấp trung học tập để làm việc tốt hơn và nó cũng chỉ rõ cam kết người chủ doanh nghiệp cần thực hiện để nâng cao chất lượng NQT cấp trung.

1.4.1.2. Đánh giá thực hiện kết quả thực hiện công việc quản lý đối với NQT cấp trung trong doanh nghiệp

Hình 1 5 Tổ chức công tác đánh giá thực hiện công việc trong doanh nghiệp 2

Hình 1.5. Tổ chức công tác đánh giá thực hiện công việc trong doanh nghiệp

(Nguồn: Mai Thanh Lan, Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016), Giáo trình Quản trị nhân lực căn bản, NXB Thống kê, Tr.214)


Đánh giá thực hiện công việc được hiểu là quá trình thu nhận và xử lý thông tin về quá trình và kết quả thực hiện công việc của nhân lực trong tổ chức/ doanh nghiệp để đưa ra những nhận định chính xác về mức độ hoàn thành công việc của nhân lực đối với một tổ chức/ doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định.

Đánh giá năng lực NQT cấp trung hay còn gọi là đánh giá hiệu quả làm việc của NQT cấp trung là quy trình đã được chuẩn hóa để thu thập thông tin từ các cấp bậc quản lý về hành động và ứng xử trong chuyên môn nghiệp vụ của NQT cấp trung. Thông qua kết quả thực hiện công việc, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ thu thập được các thông tin về sự cố gắng của từng cá nhân và tập thể trong thực hiện công việc khả năng và sở trường của mỗi cá nhân, những nguyên nhân dẫn đến việc không thực hiện được một số tiêu chí đánh giá, những cản trở đối với vị trí được đánh giá trong quá trình thực hiện công việc. Từ đó lãnh đạo doanh nghiệp có cơ sở ban hành các quyết định đúng đắn nhằm nâng cao chất lượng NQT cấp trung tại doanh nghiệp mình như làm cơ sở để trả thù lao và đánh giá thi đua; thuyên chuyển, đề bạt, nâng lương trước thời hạn đối với NQT cấp trung có thành tích cao trong công việc; đào tạo lại hoặc đào tạo nâng cao đối với NQT cấp trug chưa đủ kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc; thông qua các chính sách tạo động lực như: chính sách thù lao, phúc lợi, thăng tiến... để nâng cao hiệu quả thực hiện công việc; cải thiện đièu kiện, môi trường làm việc thông qua các thông tin về nguyên nhân gây ra sự thiếu hiệu quả và những cản trở trong thực hiện công việc của mỗi vị trí NQT cấp trung.

1.4.1.3. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp

Những doanh nghiệp phát triển nhanh hoặc có mục tiêu phát triển đều phải cần đào tạo và tuyển dụng nhân viên. Doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới đòi hỏi phải đào tạo để nhân viên có thể nắm bắt được các kỹ năng mới. Doanh nghiệp luôn đổi mới cần thực hiện biện pháp đổi mới trong quản lý và cần đào tạo nhân viên. Khoa học công nghệ càng tiến bộ thì khoảng cách từ khoa học công nghệ đến sản xuất càng rút ngắn, sản xuất kinh doanh liên tục thay đổi, cơ cấu kinh tế của doanh nghiệp cũng thay đổi theo. Sự phát triển không ngừng và những tiến bộ khoa học kỹ


thuật đã cho ra đời những công nghệ hiện đại mà nó đòi hỏi nhân sự nói chung và đội ngũ NQT cấp trung nói riêng, có chất lượng cao mới đáp ứng được. Việc đáp ứng công nghệ mới cho phép doanh nghiệp lựa chọn chính sách sử dụng nhiều hay ít lao động và đòi hỏi những điều kiện nhất định về lao động. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến quy mô mà còn ảnh hưởng đến chất lượng NQT cấp trung trong doanh nghiệp.

1.4.1.4. Hoạt động phân tích công việc của doanh nghiệp

Phân tích công việc là quá trình nghiên cứu nội dung công việc nhằm xác định điều kiện tiến hành, các nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn khi thực hiện công việc và các phẩm chất, kỹ năng nhân viên cần thiết phải có để thực hiện công việc. Đây là quá trình xác định trách nhiệm, nhiệm vụ liên quan đến công việc và các kỹ năng kiến thức cần có để thực hiện tốt công việc. Đây cũng là quá trình xác định sự khác biệt của một công việc này với công việc khác. Không biết phân tích công việc, lãnh đạo doanh nghiệp sẽ không thể tạo ra sự phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận cơ cấu trong doanh nghiệp; không thể đánh giá đựơc chính xác yêu cầu của các công việc đó, do đó, không thể trả lương, kích thích họ kịp thời, chính xác. Doanh nghiệp mới được thành lập và chương trình phân tích được thực hiện đầu tiên

1.4.1.5. Năng lực bộ phận nhân sự của doanh nghiệp

Phòng nhân sự có nhiệm vụ đề ra các cơ chế chính sách cho từng bộ phận trong doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi phòng nhân sự ngoài trình độ chuyên môn phải có tầm nhìn xa, trông rộng để có thể đưa ra các cơ chế chính sách phù hợp cho từng vị trí của NQT cấp trung. Thực tiễn trong cuộc sống luôn thay đổi, phòng nhân sự phải thường xuyên quan tâm đến việc tạo bầu không khí thân mật, cởi mở trong doanh nghiệp, phải làm cho mỗi NQT cấp trung tự hào về doanh nghiệp, có tinh thần trách nhiệm với công việc của mình. Ngoài ra phòng nhân sự phải biết khéo léo kết hợp hai mặt của doanh nghiệp, một mặt nó là một tổ chức tạo ra lợi nhuận mặt khác nó là một cộng đồng đảm bảo đời sống cho các NQT cấp trung trong doanh nghiệp, tạo ra các cơ hội cần thiết để mỗi người nếu tích cực làm việc thì đều có cơ hội tiến thân và thành công. Phòng nhân sự phải thu thập xử lý thông tin một


cách khách quan, tránh tình trạng bất công vô lý gây nên sự hoang mang và thù ghét trong nội bộ doanh nghiệp. Để làm được điều này phải nghiên cứu nắm vững quản trị nhân sự vì quản trị nhân sự giúp cán bộ phòng nhân sự được cách tiếp cận NQT cấp trung, biết lắng nghe ý kiến của họ, tìm ra được tiếng nói chung với họ.

1.4.2. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài doanh nghiệp

1.4.2.1. Chính sách pháp luật của Nhà nước

Hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp chịu trách nhiệm trực tiếp bởi yếu tố pháp luật, chính trị. Hệ thống luật pháp buộc các doanh nghiệp ngày càng phải quan tâm đến quyền lợi của nhân viên và môi trường sinh thái. Các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của mình cần phải tuân thủ và tôn trọng các quy định pháp luật trong nước và quốc tế. Đặc biệt là các chính sách của nhà nước để bảo vệ NLĐ như: chế độ lương, thưởng, bảo hiểm, phúc lợi xã hội...

Việc xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật về kinh tế (các văn bản luật và dưới luật, các quy định, quy chế, quy chuẩn, điều lệ,...) vừa đồng bộ, đầy đủ về số lượng, vừa bảo đảm về chất lượng và có tính khả thi cao là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế thị trường, đồng thời cũng là sự mong chờ của doanh nghiệp. Cùng với đó là các chính sách, quy định luật pháp để khuyến khích việc nâng cao chất lượng NQT cấp trung nói riêng để phục vụ nền kinh tế quốc gia trong nhiều lĩnh vực.

1.4.2.2. Tình hình phát triển kinh tế

Những diễn biến của môi trường kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và thách thức đối với từng doanh nghiệp trong các ngành khác nhau và có ảnh hưởng tiềm tàng đến việc nâng cao chất lượng NQT cấp trung. Các yếu tố đó như thu nhập của các tầng lớp dân cư, giá cả, lạm phát, lãi suất, sức mua của đồng tiền, quan hệ cung cầu về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng cá nhân, mức sống và tích lũy của các tầng lớp dân cư... Các yếu tố này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến chất lượng nhà quản tri cấp trung trong doanh nghiệp. Trong giai đoạn kinh tế suy thoái hoặc kinh tế bất ổn có chiều hướng đi xuống, doanh nghiệp một mặt vẫn phải duy trì đội ngũ NQT cấp trung hiện có, mặt khác phải giảm chi phí đào tạo tuyển dụng, doanh nghiệp phải giảm giờ làm, cho toàn bộ CBCNV nghỉ tạm hoặc nghỉ hẳn. Ngược lại, khi kinh tế phát triển và


có chiều hướng ổn định doanh nghiệp lại có nhu cầu phát triển các vị trí nhân sự mới để mở rộng sản xuất, tăng cường đào tạo huấn luyện nâng cao chất lượng NQT cấp trung. Việc mở rộng sản xuất này đòi hỏi doanh nghiệp phải tuyển thêm các vị trí quản lý nói chung và vị trí NQT cấp trung nói riêng là những người có trình độ, đòi hỏi phải tăng lương để thu hút nhân tài, tăng phúc lợi, và cải thiện điều kiện làm việc.

1.4.2.3. Đối thủ cạnh tranh

Một doanh nghiệp có đội ngũ NQT cấp trung – đội ngũ trực tiếp hướng dẫn quản lý đội ngũ công nhân viên đông đảo – mà chất lượng năng lực cao, sẽ có được lợi thế cạnh tranh cực mạnh đối với các doanh nghiệp đối thủ trong ngành cũng như trên thị trường. Việc tuyển dụng ban đầu và đào tạo sau khi tuyển dụng, bố trí sử dụng NQT cấp trung luôn được ban lãnh đạo doanh nghiệp chú trọng ưu tiên. Các doanh nghiệp hiện nay càng tập trung vào việc làm thế nào để doanh nghiệp mình phát triển đội ngũ này có khả năng cao hơn so với doanh nghiệp đối thủ khác. Đây là vấn đề sống còn trong kinh doanh bởi các cá nhân NQT cấp trung có năng lực sẽ giải quyết và nắm bắt tình huống nhanh hơn là một yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi có sự cạnh tranh trên thị trường, tùy vào mức độ khốc liệt hay không mà doanh nghiệp sẽ đưa ra các chiến lược để đầu tư cho việc nâng cao chất NQT cấp trung. Sự cạnh tranh càng cao, đòi hỏi doanh nghiệp cần có một đội ngũ nhân lực nói chung, đội ngũ NQT cấp trung nói riêng, đủ về số lượng, về chất lượng, về khả năng hoàn thành chỉ tiêu công việc, có kỹ năng tốt để giải quyết công việc nhanh chóng. Cho nên, việc nâng cao chất lượng NQT cấp trung cả về số lượng và chất lượng cần được chú trọng khi mức cạnh tranh trên thị trường ngày càng cao.

1.4.2.4. Yêu cầu của khách hàng (nhãn hàng)

Khách hàng là mục tiêu của mọi doanh nghiệp. Khách hàng mua sản phẩm hoặc dịch vụ của doanh nghiệp là một phần của môi trường bên ngoài. Doanh số là một yếu tố quan trọng đối với sự sống còn của một doanh nghiệp. Do đó, các cấp lãnh đạo quản lý trong doanh nghiệp phải bảo đảm rằng đội ngũ các NQT cấp trung chỉ đạo sát sao nhân viên của mình sản xuất ra các mặt hàng phù hợp với

Xem tất cả 153 trang.

Ngày đăng: 25/02/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí