nhân tố. Các biến quan sát có hệ số tương quan biến - tổng (item total correlation) nhỏ hơn 0,4 sẽ bị loại bỏ và tiêu chuẩn để chọn thang đo khi nó có độ tin cậy alpha từ 0,6 trở lên.
Sau khi độ tin cậy đạt yêu cầu, dùng phân tích nhân tố để xác định đâu là những tiêu chí quan trọng nhất mà cá nhân quan tâm.
Phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA)
Các biến có trọng số (factor loading) nhỏ hơn 0,5 trong EFA sẽ bị tiếp tục loại. Phương pháp trích hệ số sử dụng là phương pháp thành phần chính (principal components) với phép quay cho phương sai tối đa (varimax) và điểm dừng khi các yếu tố có phương sai tổng hợp của từng nhân tố (eigenvalue) = 1. Và thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50%.
Phân tích nhân tố khám phá được dùng đến trong trường hợp mối quan hệ giữa các biến quan sát và biến tiềm ẩn là không rõ ràng hay không chắc chắn. Phân tích EFA theo đó được tiến hành theo kiểu khám phá để xác định xem phạm vi, mức độ quan hệ giữa các biến quan sát và các nhân tố cơ sở như thế nào, làm nền tảng cho một tập hợp các phép đo để rút gọn hay giảm bớt số biến quan sát tải lên các nhân tố cơ sở. Các nhân tố cơ sở là tổ hợp tuyến tính (sơ đồ cấu tạo) của các biến mô tả bằng hệ phương trình sau:
Fi = Wi1 X1 + Wi2 X2 + Wi3 X3 + … + Wik Xk
Trong đó:
Fi: ước lượng trị số của nhân tố thứ i Wi: trọng số nhân tố
k: số biến quan sát Xi: biến quan sát F1: yếu tố văn hoá F2: yếu tố xã hội F3: yếu tố cá nhân F4: yếu tố tâm lý F5: quyết định mua
Số lượng các nhân tố cơ sở tuỳ thuộc vào mô hình nghiên cứu, trong đó chúng ràng buộc nhau bằng cách xoay các vector trực giao nhau để không xảy ra hiện tượng tương quan. Phân tích nhân tố khám phá EFA rất hữu dụng trong bước thực nghiệm ban đầu hay mở rộng kiểm định.
Trong đề tài này, phân tích nhân tố được dùng để tìm ra nhân tố đại diện nhất. Trong quá trình phân tích ta phân tích chọn lọc các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn mua vé số, những người được phỏng vấn cho biết mức độ quan trọng của các nhân tố dựa trên thang đo 5 điểm (1: rất không đồng ý,…,5: rất đồng ý).
Phân tích hồi qui đa biến
Phân tích hồi qui đa biến được sử dụng để phân tích ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá, yếu tố xã hội, yếu tố cá nhân và yếu tố tâm lý đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ. Kết quả phân tích hồi qui đa biến sẽ xác định các nhân tố quan trọng và mức độ ảnh hưởng của chúng đến quyết định của người mua vé số.
Phân tích hồi qui đa biến là sự nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của một hay nhiều biến số (biến độc lập hay biến giải thích) đến một biến số (biến kết quả hay biến phụ thuộc) nhằm dự báo biến kết quả dựa vào các giá trị được biết trước của các biến giải thích.
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích hồi qui đa biến để ước lượng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố (biến giải thích) đến quyết định mua vé số của người dân (biến phụ thuộc). Phương trình hồi qui có dạng:
Y = b0 + b1 F1 + b 2 F2 + ... + b j Fj
Trong đó:
- Y : Biến phụ thuộc (quyết định mua vé số của người dân)
- bj : Hệ số ước lượng
- Fj : Biến độc lập (các yếu tố ảnh hưởng)
c) Đối với mục tiêu 3
Đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao tỷ lệ tiêu thụ vé số của các Công ty xổ số kiến thiết và đáp ứng nhu cầu tham gia dự thưởng xổ số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- Sử dụng phương pháp phân tích định tính, suy luận diễn giải đồng thời dựa trên việc tính điểm trung bình các nhận định của người mua vé số kiến thiết thông qua thang đo 5 điểm của thang đo Likert.
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với thang đo khoảng: Giá trị khoảng cách = (Max – Min)/n = (5-1)/5 = 0,8
Ý nghĩa của từng giá trị trung bình
Ý nghĩa | |
1,00 – 1,80 | Rất không đồng ý |
1,81 – 2,60 | Không đồng ý |
2,61 – 3,40 | Bình thường |
3,41 – 4,20 | Đồng ý |
4,21 – 5,00 | Rất đồng ý |
Có thể bạn quan tâm!
- Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành Phố Cần Thơ - 2
- Cơ Sở Lý Luận Về Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Vé Số Kiến Thiết
- Phương Pháp Nghiên Cứu Và Giới Thiệu Nơi Nghiên Cứu
- Thảo Luận Kết Quả Nghiên Cứu Và Đề Xuất Giải Pháp Nâng Cao Tỷ Lệ Tiêu Thụ Vé Số Của Các
- Nghiên Cứu Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Quyết Định Mua Vé Số Kiến Thiết Của Cá Nhân.
- Các Giải Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Các Công Ty Xổ Số Kiến Thiết Phía Nam.
Xem toàn bộ 113 trang tài liệu này.
Nguồn: Lưu Thanh Đức Hải, 2006
3.2 KHUNG NGHIÊN CỨU
Vấn đề nghiên cứu
Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua vé số kiến thiết của cá nhân trên địa bàn Thành phố Cần Thơ.
KHUNG NGHIÊN CỨU
Phương pháp phân tích Phương pháp nghiên cứu được lựa chọn và áp dụng theo từng mục tiêu cụ thể. | |||
Bảng câu hỏi sơ bộ
Khảo sát thử
Bảng câu hỏi chính thức
Nghiên cứu định lượng chính thức
- Khảo sát n = 400
- Mã hoá dữ liệu
- Cronbach Alpha
- Phân tích EFA
- Phân tích hồi qui đa biến
Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất giải pháp nâng cao tỷ lệ tiêu thụ vé số
Kết luận và hàm ý quản trị
Hình 3.1 Quy trình thực hiện nghiên cứu
3.3 GIỚI THIỆU NƠI NGHIÊN CỨU
3.3.1 Hoạt động xổ số tại khu vực miền Nam
Theo thông tư 75/2013/TT–BTC ngày 04/6/2013, thị trường xổ số khu vực miền Nam gồm 21 tỉnh, Thành phố từ các tỉnh Bình Thuận, Lâm Đồng, Bình Phước trở vào phía Nam. Do mỗi địa phương đều tổ chức hoạt động xổ số nên cả 21 Công ty xổ số kiến thiết cùng tổ chức kinh doanh xổ số trong phạm vi thị trường chung theo chu kỳ 1 tuần – 7 ngày. Mỗi Công ty quay số mở thưởng 1 lần trong tuần. Riêng Công ty xổ số kiến thiết Thành Phố Hồ Chí Minh được phép mở thưởng 2 lần trong tuần. Theo quy định của Bộ Tài chính, lịch quay số mở thưởng và phân bổ doanh số phát hành xổ số truyền thống của các Công ty xổ số kiến thiết khu vực miền Nam được sắp xếp theo chu kỳ hàng tuần và được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1 Qui định ngày mở thưởng của các Công ty XSKT
Tên Công ty XSKT khu vực Miền Nam | Doanh số phát hành cho từng Công ty XSKT (Tỷ đồng) | |
Thứ Hai | TP HCM – Đồng Tháp – Cà Mau | 80 – 70 – 60 |
Thứ Ba | Bến Tre - Vũng Tàu - Bạc Liêu | 70 – 70 – 70 |
Thứ Tư | Đồng Nai - Cần Thơ - Sóc Trăng | 80 – 70 - 60 |
Thứ Năm | Tây Ninh - An Giang - Bình Thuận | 80 – 80 – 60 |
Thứ Sáu | Vĩnh Long - Bình Dương - Trà Vinh | 80 – 70 – 60 |
Thứ Bảy | TP HCM - Long An - Hậu Giang - Bình Phước | 70 – 70 – 60 – 60 |
Chủ Nhật | Tiền Giang - Kiên Giang - Đà Lạt | 80 – 80 – 60 |
(Nguồn: Hội nghị XSKT khu vực miền Nam lần thứ 101 ngày 19/ 01/2015)
Mức doanh số phát hành nêu trên thay thế mức doanh số phát hành quy định tại Thông tư số 65/2007/TT–BTC ngày 18/6/2007 về việc ấn định doanh số phát hành xổ số truyền thống cho từng Công ty xổ số kiến thiết khu vực miền Nam. Trong quá trình triển khai thực hiện, các Công ty xổ số kiến thiết có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tự điều chỉnh doanh số phát hành trong giới hạn mức doanh số phát hành tối đa nêu trên để đảm bảo sau một năm thực hiện.
Khi thực hiện mức doanh số phát hành mới, các Công ty xổ số kiến thiết trong khu vực miền Nam phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của nhà nước và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kinh doanh xổ số, quy chế hoạt động của Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực miền Nam, đặc biệt phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tỷ lệ hoa hồng đại lý, kỳ hạn nợ, tỷ lệ đảm bảo nghĩa vụ thanh toán của đại lý. Các công ty quy mô lớn cần tạo điều kiện cho các Công ty có quy mô nhỏ về thị trường trên tinh thần hợp tác, hỗ trợ để cùng nhau phát triển, không được sử dụng các biện pháp cạnh tranh không đúng quy định của pháp luật.
Hoạt động xổ số còn chịu sự quản lý của nhiều cơ quan, trực tiếp là Ủy ban nhân dân cấp Tỉnh, Thành phố trực thuộc trung ương cùng với các cơ quan chức năng của địa phương với góc độ là chủ sở hữu. Bộ Tài chính là cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý hoạt động xổ số kiến thiết. Hội đồng xổ số kiến thiết khu vực miền Nam với đại diện là Ban thường trực được bầu theo nhiệm kỳ trực tiếp quản lý việc điều hành hoạt động kinh doanh xổ số của khu vực theo quy định.
Mỗi Công ty xổ số kiến thiết thiết lập kênh phân phối riêng với mạng lưới đại lý nhiều cấp để đảm bảo cung cấp vé đến toàn thị trường. Đại lý của Công ty này cũng có thể là đại lý trực tiếp hoặc trung gian bán vé xổ số của nhiều Công ty khác trong cả tuần và nhận hoa hồng từ nơi cung cấp trực tiếp với tỉ lệ khác nhau tùy thuộc vị trí trong kênh phân phối. Hàng năm, Công ty xổ số kiến thiết xây dựng kế hoạch hoạt động kinh doanh cụ thể dựa theo các chỉ tiêu kế hoạch được giao bởi Bộ Tài Chính và địa phương; hoạt động độc lập theo sự điều chỉnh của Luật doanh nghiệp và những quy định có liên quan của Bộ Tài Chính. Nguồn thu từ xổ số đóng góp cho ngân sách địa phương để đầu tư cho y tế, giáo dục, phúc lợi xã hội…
Bảng 3.2: Tình hình hoạt động kinh doanh xổ số khu vực Miền Nam
Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | ||||
DS Tiêu thụ (tỷ) | Tỷ lệ tiêu thụ (%) | DS Tiêu thụ (tỷ) | Tỷ lệ tiêu thụ (%) | DS Tiêu thụ (tỷ) | Tỷ lệ tiêu thụ (%) | |
TP HỒ CHÍ MINH | 4.909 | 78,67 | 5.103 | 81,78 | 5.506 | 87,13 |
ĐỒNG THÁP | 2.848 | 78,24 | 3.025 | 83,13 | 3.255 | 88,47 |
CÀ MAU | 1.334 | 51,31 | 1.451 | 55,81 | 1.696 | 64,25 |
BÀ RỊA - VŨNG TÀU | 2.446 | 78,41 | 2.544 | 81,56 | 2.752 | 87,10 |
BẾN TRE | 2.248 | 72,08 | 2.383 | 76,40 | 2.610 | 82,61 |
BẠC LIÊU | 2.054 | 65,86 | 2.226 | 71,36 | 2.459 | 77,84 |
ĐỒNG NAI | 3.023 | 83,06 | 3.131 | 86,04 | 3.413 | 91,02 |
CẦN THƠ | 2.217 | 71,06 | 2.403 | 77,02 | 2.694 | 83,68 |
SÓC TRĂNG | 1.458 | 56,08 | 1.579 | 60,76 | 1.833 | 68,15 |
TÂY NINH | 3.094 | 85,01 | 3.197 | 87,84 | 3.382 | 91,92 |
AN GIANG | 2.611 | 71,75 | 2.779 | 76,36 | 3.042 | 82,66 |
BÌNH THUẬN | 1.081 | 41,61 | 1.243 | 47,83 | 1.470 | 56,57 |
VĨNH LONG | 2.966 | 81,51 | 3.119 | 85,69 | 3.336 | 90,66 |
BÌNH DƯƠNG | 2.327 | 74,59 | 2.464 | 79,00 | 2.692 | 85,21 |
TRÀ VINH | 1.453 | 55,91 | 1.597 | 61,44 | 1.829 | 69,28 |
LONG AN | 2.429 | 77,88 | 2.558 | 81,99 | 2.742 | 86,78 |
HẬU GIANG | 1.193 | 45,90 | 1.319 | 50,76 | 1.476 | 55,92 |
BÌNH PHƯỚC | 1.217 | 46,83 | 1.121 | 43,12 | 1.286 | 48,74 |
TIỀN GIANG | 3.014 | 82,80 | 3.156 | 86,72 | 3.353 | 91,13 |
KIÊN GIANG | 2.593 | 71,24 | 2.830 | 77,76 | 3.028 | 82,74 |
LÂM ĐỒNG | 1.171 | 45,07 | 1.331 | 51,23 | 1.463 | 55,45 |
Tổng cộng | 47.686 | 69,48 | 50.559 | 73,66 | 55.326 | 79,45 |
(Nguồn: Hội nghị XSKT khu vực miền Nam)
3.3.2 Hoạt động kinh doanh khác ngoài xổ số
Công ty xổ số kiến thiết được phép kinh doanh trong các lĩnh vực khác như dịch vụ in ấn, nhà hàng; khách sạn; kinh doanh thương mại;… Tất cả chi phí phát sinh trong kinh doanh từ những lĩnh vực này được tập trung và quản lý tại Công ty chính. Vấn đề nhân sự và kinh doanh trong mỗi lĩnh vực do một người phụ trách trực tiếp quản lý. Tuy nhiên, quyền tổ chức và điều hành chính vẫn từ Công ty.
3.3.3 Các sản phẩm xổ số lưu hành
Hiện nay, có nhiều hình thức xổ số đang được kinh doanh tại Việt Nam như: xổ số truyền thống, xổ số lô tô, xổ số biết kết quả ngay và xổ số điện toán. Tuy nhiên, tùy từng khu vực theo quy định của Bộ Tài Chính cũng như sự đồng thuận của Hội đồng xổ số khu vực miền Nam, hiện chỉ có 2 loại hình xổ số đang được tổ chức kinh doanh tại khu vực miền Nam là xổ số truyền thống và xổ số biết kết quả ngay.
3.3.4 Thực trạng kinh doanh xổ số kiến thiết hiện nay tại khu vực miền Nam
Theo hội nghị Xổ số kiến thiết khu vực phía nam lần thứ 101 ngày 19/01/2015 tại Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Tây Ninh, doanh số tiêu thụ khu vực miền Nam năm 2014 đạt 55.326 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2013 tăng 8.00%; nộp ngân sách nhà nước đạt 18.254 tỷ đồng, so với cùng kỳ 2013 tăng 15.83%, đã tạo nguồn thu khá lớn và ổn định của ngân sách địa phương. Tổng thu ngân sách hàng năm của từng Tỉnh, Thành từ hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết chiếm từ 10% trở lên, có tỉnh lên đến 20 – 30%. Nguồn thu này góp phần phát triển nông nghiệp – nông thôn, cơ sở hạ tầng, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội và giải quyết công ăn việc làm cho rất nhiều người có hoàn cảnh khó khăn, thiếu vốn và trình độ sản xuất; những người tàn tật già yếu nhất là đóng góp xây dựng các công trình y tế, giáo dục trong Tỉnh và khách hàng chủ yếu là người trong nước. Về mạng lưới đại lý, một số Công ty mở rộng thị trường và nhận thêm một số đại lý tại các khu vực chưa bán được. Bên cạnh đó, các Công ty xổ số còn tìm hiểu nguyên nhân khó khăn và phương hướng phát triển tờ vé số tại khu vực này.
Tóm lại, các Công ty xổ số kiến thiết ở khu vực miền Nam đã hình thành mạng lưới đại lý ở các Tỉnh, Thành phố lớn nhỏ trong khu vực. Các công ty chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi các giải pháp khắc phục khó khăn, nhằm xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp cơ chế thị trường, cạnh tranh lành mạnh, đúng quy định, sát hợp tình hình thực tế hiện nay trong khu vực, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Bên cạnh đó cũng đã góp phần không nhỏ vào việc tạo ra một diện mạo mới cho ngành xổ số kiến thiết ở Việt Nam, góp phần nâng cao văn minh thương nghiệp, đáp ứng được nhu cầu mua vé số của khách hàng.
3.3.5 Tình hình kinh doanh xổ số trong thời gian qua tại TP Cần Thơ
a) Sự phát triển xổ số ở thị trường Thành phố Cần Thơ
Bắt đầu từ năm 1978, vé số kiến thiết đã có mặt tại Thành phố Cần Thơ. Lúc bấy giờ mệnh giá vé là 50 xu. Lượng vé phát hành 100.000 vé (01 seri)
cho mỗi Công ty. Tỷ lệ tiêu thụ đầu tiên còn khiêm tốn do người dân chưa quen và do đời sống còn khó khăn.
Đến năm 1979, lượng vé phát hành cho các đại lý ở giai đoạn đầu chỉ dao động từ 20.000 vé đến 40.000 vé và điều chỉnh tăng số lượng giải thưởng từ
1.218 giải lên 1.233 giải, với tỷ lệ trả thưởng là 33% để tạo sự hấp dẫn đối với người mua vé số. Kết quả doanh số tiêu thụ đạt được lúc đầu chỉ vài chục ngàn đồng mỗi kỳ, số nộp ngân sách một vài triệu đồng trên năm cho toàn khu vực tại một Công ty, nhưng cũng đã góp phần quan trọng cho ngân sách địa phương, trong giai đoạn phát triển thị trường đầy gian nan.
Từ đầu năm 1980, lượng vé phát hành cho mỗi Công ty dao động từ
2.000.000 vé đến 3.000.000 vé loại 06 số trên một kỳ xổ. Trong giai đoạn này, các Công ty xổ số trao đổi, học tập công tác phát hành và thực hiện xổ số kiến thiết. Do chưa có sự quản lý của Bộ Tài Chính nên các Công ty thiếu sự thống nhất về tỷ lệ, cơ cấu trả thưởng, hoa hồng đại lý của địa phương. Mặt khác do áp lực tăng doanh thu cho địa phương từ nguồn thu xổ số kiến thiết quá lớn nên làm nảy sinh sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty với nhau, gây xáo trộn nghiêm trọng trên thị trường.
Đầu năm 1982, các Công ty đã đưa ra giải pháp tháo gỡ khó khăn và đã thống nhất phân chia ngày mở số của các tỉnh trong tuần, luân phiên đăng cai họp một lần vào đầu mỗi tháng và đây chính là tiền thân của cuộc họp Hội đồng xổ số kiến thiết miền Nam hiện nay.
Đến năm 1996, mệnh giá vé được nâng lên 1.000 đồng và 2.000 đồng. Bên cạnh đó, vào các dịp Lễ, Tết phát hành song song thêm loại vé 5.000 đồng và 10.000 đồng để đáp ứng thị hiếu của người mua.
Giai đoạn 2004 – 2007 đây là giai đoạn đánh dấu một bước ngoặt mới trong lĩnh vực xổ số. Bộ Tài Chính và Hội đồng xổ số kiến thiết miền Nam thực hiện thay đổi mệnh giá vé loại hình 5 chữ số truyền thống từ 2.000 đồng lên 5.000 đồng. Điều này đã làm ảnh hưởng đến tiêu thụ của cả khu vực miền Nam. Giai đoạn này cho thấy doanh số tiêu thụ của các Công ty bị sụt giảm một cách đáng kể do hạn chế sức mua đối với người có thu nhập thấp. Tuy nhiên, việc này cũng đã làm tiết kiệm chi phí in ấn hàng trăm triệu đồng một năm. Thời gian đầu thực hiện còn khó khăn do thiếu hụt lượng vé phát hành ra thị trường. Cho đến nay các Công ty đã hoàn toàn ổn định và phát huy tính tích cực do kiểm soát cung cầu trên thị trường.
Giai đoạn từ tháng 4/2010 các công ty xổ số kiến thiết chính thức phát hành mệnh giá 10.000đ cho loại hình vé số 6 chữ số với giải thưởng đặc biệt lên đến hàng tỷ đồng đã thu hút được rất nhiều người tham gia mua vé số, tỷ lệ