2.1.4.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong thời gian qua May 10 luôn đổi mới phương thức hoạt động, nắm bắt những vận hội mà đất nước đem lại. Có thể đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của May 10 trong thời gian qua như sau:
ĐVT: Tỷ đồng
Hình 2.2. Cơ cấu doanh thu May 10 giai đoạn 2018 – 2020
(Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2018-2020 – Phòng kế hoạch) Doanh thu từ thành phẩm sơ mi chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu thành phẩm, đạt mức tỉ lệ duy trì trên 40% trong giai đoạn 2018-2020. Tỉ trọng của các mặt hàng khác cũng có chút biến động. Việc tăng dần tỉ trọng doanh thu của sản phẩm veston, jacket và giảm dần tỉ trọng của sản phẩm khác là tín hiệu đáng mừng. Sự dịch chuyển này đã phản ánh chiến lược tập trung vào mặt hàng chủ lực truyền thống và có thế mạnh của May 10 là sơ mi cũng như chiến lược mở rộng, phát triển của sản phẩm cao cấp, giá trị lớn. Hoạt động kinh doanh siêu thị bán lẻ cũng được May 10 đưa vào hệ thống. Doanh thu từ hoạt động này cũng bắt đầu có những tín hiệu khả thi giúp May 10 vững tin trong kế hoạch phát triển sản xuất cung ứng
thành phẩm trong nước.
Hiện tại khoảng 89% giá trị sản xuất của May 10 được xuất khẩu sang các quốc gia có tiêu chuẩn gắt gao như Mỹ, EU, Brazil… trong đó khoảng 79% là sản xuất dưới hình thức FOB/OEM và khoảng 10% sản lượng còn lại là sản xuất theo
hình thức CMT. Nhiều tên tuổi lớn của ngành may mặc thời trang có uy tín trên thị trường thế giới đã hợp tác sản xuất với May 10 như Pierre Cardin, GuyLaroche, Maxim, Jacques Britt, Seidensticker, Dornbusch, C&A, Camel, Arrow…Thị trường nội địa đóng góp khoảng 20% trong tổng doanh thu của toàn MAY 10. May 10 đã kinh doanh thêm siêu thị bán lẻ tại thị trường Hà Nội.
Đối với thị trường trong nước, May 10 đã thiết kế và tạo dựng nhiều nhãn hiệu sơ mi, veston được người tiêu dùng nội địa tin dùng. Thị trường nội địa đóng góp khoảng 20% trong tổng doanh thu của toàn MAY 10.
Nằm trong chiến lược mở rộng, phát triển mạng lưới, đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, May 10 đã kinh doanh thêm siêu thị bán lẻ tại thị trường Hà Nội. Hệ thống siêu thị May 10 gồm 5 chuỗi siêu thị trên 7 tỉnh miền Bắc: Hà Nội, Thái Bình, Thanh Hóa, Quảng Bình, chuyên kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho CBCNV của May 10 và cư dân trên địa bàn.
Ngoài ra, nhằm mục đích đào tạo nguồn nhân lực và hỗ trợ hoạt động kinh doanh cốt lõi, May 10 đã thành lập thêm Trường Cao Đẳng Nghề Long Biên. Chức năng của trường là nghiên cứu khoa học, tổ chức đào tạo mới, đạo tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho CBCNV trong MAY 10 và nhu cầu của xã hội với mục tiêu đào tạo các ngành nghề theo chuẩn Quốc tế. Với 40 giảng viên đào tạo khoảng 600 học viên mỗi năm với các nghề may, kỹ sư ngành công nghệ may, tự động hóa, công nghệ hóa thông tin…
2.1.4.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Trang thiết bị vật tư máy móc kỹ thuật thuộc về công cụ sản xuất của May 10 là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất. Trong thời đại ngày nay, cùng với sự bùng nổ về thông tin và công nghệ thì công cụ sản xuất cũng là một trong những yếu tố quyết định tới việc tăng năng suất lao động. Hiểu được điều này May 10 đã không ngừng cải tiến, thay đổi và nâng cấp dần các trang thiết bị máy móc của mình, từng bước đưa những dây chuyền sản xuất với các máy móc hiện đại vào sản xuất để đáp ứng được những đòi hỏi, những yêu cầu về kỹ thuật may của khách hàng.
Có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng đến năng lực sản xuất như trình độ NLĐ, trình dộ quản lý của đội ngũ NQT các cấp và đặc biệt là khả năng áp dụng những
thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Nâng cao năng lực sản xuất trong các doanh nghiệp sẽ giúp nâng cao năng lực công nghệ cho mỗi NQT, từ đó giúp doanh nghiệp tăng khả năng áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới vào trong sản xuất , từ đó tăng khả năng đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.
Bảng 2.4. Cơ cấu máy móc ở May 10
Tên thiết bị | Nước sản xuất | Số lượng (chiếc) | Giá trị còn lại | |
1 | Máy may 1 kim Juki | Nhật Bản | 1.890 | 86% |
2 | Máy may 2 kim Juki | Nhật Bản | 300 | 84% |
3 | Máy cuốn ốp Juki | Nhật Bản | 52 | 80% |
4 | Vắt sổ 3, 4, 5 chỉ | Nhật Bản, Đức | 300 | 90% |
5 | Máy đính cúc Juki | Nhật Bản | 50 | 70% |
6 | Máy đính bộ Juki | Nhật Bản | 50 | 90% |
7 | Máy thùa đầu tròn | Mỹ | 30 | 87% |
8 | Máy thêu đầu bằng | Nhật Bản | 45 | 91% |
9 | Máy Kansai | Nhật Bản | 70 | 85% |
10 | Máy ép Mex | Nhật Bản, Đức | 50 | 80% |
11 | Máy cắt vòng | Nhật Bản, Đức, Hunggari | 100 | 85% |
12 | Máy cắt đẩy tay | Nhật Bản, Đức | 60 | 91% |
13 | Máy thêu 12 kim | Nhật Bản | 27 | 90% |
14 | Máy thêu Tajima 24 kim | Nhật Bản | 30 | 90% |
Tổng cộng | 3.054 |
Có thể bạn quan tâm!
- Kỹ Năng Sử Dụng Ngoại Ngữ Và Công Nghệ Thông Tin Dùng Cho Quản Lý
- Các Nhân Tố Ảnh Hưởng Đến Nâng Cao Chất Lượng Nhà Quản Trị Cấp Trung Trong Doanh Nghiệp
- Thực Trạng Nâng Cao Chất Lượng Nqt Cấp Trung Tại Tổng Công Ty May 10
- Mức Độ Đáp Ứng Của Nhà Quản Trị Cấp Trung Với Áp Lực Công Việc
- Đánh Giá Giữa Nhu Cầu Và Thực Tế Sử Dụng Nqt Cấp Trung Tại May 10 Giai Đoạn 2018- 2020
- Mức Độ Đánh Giá Về Kiến Thức Trong Công Việc Sau Đào Tạo Của Nqt Cấp Trung Trong May 10
Xem toàn bộ 153 trang tài liệu này.
(Nguồn: Phòng TCHC)
Với năng lực hiện có gồm hơn 3000 các loại máy may trong dây chuyền sản xuất, đây là các máy may chuyên dùng hiện đại đối với ngành may mặc và thời gian đưa vào sử dụng chưa nhiều, với giá trị còn lại vào khoảng hơn 85%. Được đánh giá đây là một sự cố gắng đầu tư, mạnh dạn, có trọng điểm và đúng hướng của May 10 , và nó cũng là một lợi thế cạnh tranh của May 10 với các đơn vị cùng ngành.
2.2. Thực trạng chất lượng nhà quản trị cấp trung tại May 10
2.2.1. Thực trạng thái độ của nhà quản trị cấp trung
Bảng 2.5. Nhận xét đánh giá thái độ nhà quản trị cấp trung
Nội dung đánh giá | Kết quả đánh giá | |||||
Xuất sắc | Khá | TB | Yếu | Kém | ||
1 | Chấp hành nội quy | |||||
1.1 | Chấp hành sự phân công công tác của cấp trên | 25% | 23% | 41% | 10% | 1% |
1.2 | Đi sớm, về muộn, vắng mặt không lý do | 20% | 15% | 50% | 14% | 1% |
1.3 | Tiết kiệm trong vận hành sản xuất, không gây lãng phí tài nguyên của công ty | 25% | 45% | 19% | 9% | 1% |
2 | Tác phong, lề lối làm việc | |||||
2.1 | Ăn mặc lịch sự, gọn gàng, sạch sẽ | 15% | 75% | 8% | 2% | |
2.2 | Có trách nhiệm với công việc | 25% | 46% | 22% | 6% | |
2.3 | Tác phong làm việc nhanh nhẹn, linh hoạt | 19% | 68% | 8% | 6% | |
3 | Tôn trọng đồng nghiệp và khách hàng | |||||
3.1 | Thái độ lịch sự, chân thành, tiếp xúc cởi mở | 30% | 50% | 19% | 2% | |
3.2 | Tạo điều kiện để đồng nghiệp, khách hàng bày tỏ quan điểm của mình; | 26% | 61% | 10% | 3% | |
3.3 | Lắng nghe và tiếp thu sáng kiến của đồng nghiệp và khách hàng; | 32% | 58% | 8% | 2% | |
3.4 | Giải quyết yêu cầu của khách hàng nhanh chóng, kịp thời. | 33% | 52% | 9% | 6% |
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
Mỗi NQT cấp trung luôn chấp hành nghiêm chỉnh những đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước cũng như các quy chế, nội quy của Tổng công ty; có lập trường tư tưởng vững vàng, yêu nghề, sẵn sàng vượt qua khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Mỗi cá nhân có lối sống lành mạnh,
giản dị, gần gũi với đồng nghiệp, hòa nhã với mọi người xung quanh, không làm mất đoàn kết nội bộ, giúp đỡ đồng nghiệp trong lúc khó khăn. Đồng thời mỗi NQT cấp trung luôn gương mẫu thực hiện các quy định, tuyên truyền, vận động những người xung quanh chấp hành tốt những quy định, chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước; tích cực tham gia các hoạt động, phong trào đoàn thể của địa phương.
Điều đó được thể hiện rõ ở số liệu 85-90% NQT cấp trung chấp hành tốt nội quy; 94-98% NQT cấp trung chấp hành tốt tác phong nơi công sở; 94-98% tỉ lệ NQT cấp trung có quan hệ tốt với đồng nghiệp và khách hàng.
Nhân sự thâm niên trong May 10 chiếm số lượng lớn. Những yếu tố được đánh giá là vô cùng quan trọng như ý thức kỷ luật hay sự say mê nghề nghiệp, nếu thiếu những yếu tố này thì sẽ không thể hoàn thành công việc một cách hiệu quả, cho dù NQT cấp trung được đánh giá là có kiến thức, kỹ năng tốt đi chăng nữa. Tần suất nhân viên nghỉ làm thường xuyên chỉ có 1 người, tương ứng với tỉ lệ 1,3%. Số người ít khi nghỉ chiếm 43,5%, số người thỉnh thoảng nghỉ làm chiếm 5,3%. Đi làm muộn là vấn đề tương đối phổ biến, mặc dù tỉ lệ trả lời là 8,5% với mức đi muộn từ 5 – 10 phút. Nhưng trên thực tế như tác giả được phòng Hành chính kết xuất từ bảng chấm công, số lượng NQT cấp trung đi muộn thường xuyên cao hơn.
Bảng 2.6. Thái độ làm việc của nhà quản trị cấp trung
Tiêu chí | Thường xuyên | Thỉnh thoảng | Ít khi | Không | |||||
Số người | Tỉ lệ (%) | Số người | Tỉ lệ (%) | Số người | Tỉ lệ (%) | Số người | Tỉ lệ (%) | ||
1 | Nghỉ làm | 1 | 1,3 | 6 | 5,3 | 47 | 43,5 | 54 | 49,9 |
2 | Đi muộn | 2 | 2,1 | 9 | 8,5 | 33 | 30,6 | 64 | 58,8 |
3 | Bỏ vị trí làm việc | 1 | 0,9 | 3 | 3,1 | 40 | 37,0 | 64 | 59,0 |
4 | Làm việc riêng trong giờ | 2 | 1,9 | 10 | 9,7 | 36 | 33,3 | 60 | 55,1 |
5 | Tán gẫu trong giờ | 8 | 7,4 | 17 | 15,6 | 20 | 18,5 | 63 | 58,5 |
6 | Tranh cãi với đồng nghiệp trong giờ | 1 | 0,9 | 5 | 4,6 | 57 | 52,8 | 45 | 41,7 |
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
Số NQT cấp trung thỉnh thoảng bỏ việc để làm công việc khác chiếm 3,1% và tần suất ít khi bỏ nơi làm việc chiếm 37%. Một trong những nguyên nhân dừng việc dở dang đó là do sự sắp xếp, điều phối công việc của quản lý cấp cao, còn lại là do xin ra ngoài vì việc cá nhân. Cán bộ quản lý cấp trung bỏ dở dang công việc để xử lý việc cá nhân, hay thỉnh thoảng đi làm muộn thể hiện sự thiếu tôn trọng công việc và thiếu nghiêm túc trong công việc. Từ các số liệu trên có thể nhận định sơ bộ: thái độ làm việc cán bộ quản lý cấp trung chưa thực sự nghiêm túc và coi trọng vị trí công tác của bản thân.
2.2.2. Thực trạng kiến thức của nhà quản trị cấp trung
2.2.2.1. Về năng lực tư duy
Bảng 2.7. Tiêu chuẩn đánh giá năng lực tư duy của bản thân
Nội dung đánh giá | Kết quả đánh giá | |||||
Có suy nghĩ về điều đó | Ngay lập tức nhận ra | Cảm nhận không rõ ràng | Không nhận ra | Không nghĩ về điều đó | ||
1 | Nhận ra nhu cầu cần có cách tiếp cận mới về chỉ đạo của lãnh đao | 19% | 52% | 25% | 5% | |
2 | Thay đổi và làm cho các cách tiếp cận hiện có thích hợp hơn với nhu cầu | 19% | 47% | 24% | 10% | |
3 | Vận dụng các giải pháp đang có theo cách mới lạ hơn nhằm giải quyết vấn đề với hiệu quả cao hơn | 9% | 42% | 19% | 31% | |
4 | Tạo ra các mô hình và phương pháp mới cho Tổng công ty | 4% | 26% | 42% | 29% | |
5 | Khuyến khích mọi người thử nghiệm ý tưởng mới khác hẳn cách làm truyền thống. | 9% | 30% | 27% | 34% |
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
Năng lực tư duy là nhân tố không thể thiếu, có tầm quan trọng đặc biệt, vừa là yếu tố cấu thành vừa là nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển năng lực ở NQT cấp trung. Điều đó được ví như chiếc chìa khoá mở ra cho hoạt động nhận thức và thực tiễn của họ. NQT cấp trung cụ thể hóa đường lối chính sách phát triển của ban lãnh đạo May 10 thành các nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban, từng vị trí làm việc. Công việc đó không đơn thuần là chỉ vận dụng một cách rập khuôn, máy móc, mà trong quản lý, NQT cấp trung phải cập nhật kịp thời những thông tin từ đời sống thực tiễn, xử lý các thông tin nhanh chóng, chính xác.
Tại May 10, năng lực tư duy của NQT cấp trung được đánh giá là tương đối tốt, khi mà có khoảng 70% số lượng NQT cấp trung được hỏi, cho biết rằng, họ luôn có những suy nghĩ và ngay lập tức nhận ra cách tiếp cận mới, hoặc thậm chí tư duy về hướng xử lý mới về chỉ đạo của các cấp lãnh đạo. Tuy nhiên mới chỉ có khoảng 51% NQT cấp trung mạnh dạn vận dụng các giải pháp đang có theo cách mới lạ hơn nhằm giải quyết vấn đề với hiệu quả cao hơn. Ngoài ra, đáng mừng khi có tới 30% NQT cấp trung tạo ra các mô hình và phương pháp mới cho Tổng công ty có những giải pháp về công nghệ kỹ thuật giúp nâng cao năng suất lao động toàn hệ thống. Đồng thời bên cạnh đó có tới 40% NQT cấp trung khuyến khích mọi người thử nghiệm ý tưởng mới khác hẳn cách làm truyền thống.
2.2.2.2. Về trình độ chuyên môn
Bảng 2.8. Trình độ chuyên môn nhà quản trị cấp trung
2018 | 2019 | 2020 | 2019/2018 | 2020/2019 | |||
% | Chênh lệch | % | Chênh lệch | ||||
Trên đại học | 22 | 36 | 30 | 63,64% | 14 | -16,67% | -6 |
Đại học | 260 | 289 | 298 | 11,15% | 29 | 3,11% | 9 |
Cao đẳng | 238 | 217 | 231 | -8,82% | -21 | 6,45% | 14 |
Trung cấp/ học nghề | 223 | 181 | 186 | -18,83% | -42 | 2,76% | 5 |
Tổng cộng | 742 | 723 | 745 | -2,56% | -19 | 3,04% | 22 |
(Nguồn: Phòng TCHC)
Trình độ học vấn của các NQT cấp trung giai đoạn 2018-2020 lần lượt là: trên đại học chiếm tỉ lệ 3-5%; đại học chiếm tỉ lệ từ 35-40%; cao đẳng chiếm tỉ lệ 30-
32%. Điều này cho thấy việc không ngừng cải thiện và nâng cao kỹ năng, trình độ chuyên môn của NQT cấp trung trong May 10 được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Ngoài ra, hàng năm May 10 đều triển khai xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ NQT cấp trung nói riêng.
Đối với các khóa học mà nhà quản lý được cử đi học ngắn hạn để nâng cao kiến thức thì May 10 thường ưu tiên lựa chọn những cán bộ nguồn để đào tạo, những cán bộ có khả năng, kiến thức cao trong lĩnh vực mà May 10 đang hoạt động sản xuất kinh doanh. Những nhân sự này phải thỏa mãn những yêu cầu như: phải là những người có trình độ, độ tuổi chưa cao và phải ký hợp đồng dài hạn, làm trong những bô phận chính và quan trọng trong May 10.
2.2.3. Thực trạng kỹ năng quản lý của nhà quản trị cấp trung
2.2.3.1. Về kỹ năng tổ chức
Bảng 2.9. Đánh giá kỹ năng tổ chức của nhà quản trị cấp trung
Nội dung đánh giá | Kết quả đánh giá | |||||
Tích cực | Làm đủ trách nhiệm được giao | Thỉnh thoảng | Không quan tâm | Hoàn toàn không để ý | ||
1 | Lên kế hoạch, sắp xếp thứ tự ưu tiên và quản lý thời gian của các công việc được giao | 72% | 19% | 8% | 0% | |
2 | Quản lý bản thân và các nguồn lực vì lợi ích tốt nhất của công ty | 60% | 26% | 10% | 4% | |
3 | Quan sát và đưa ra các ý kiến phản hồi để giúp cải thiện hiệu quả công việc, các quy trình và hệ thống | 73% | 19% | 6% | 2% |
(Nguồn: Kết quả điều tra khảo sát của tác giả)
Vận hành quy trình sản xuất trong tổ tại phân xưởng, nhà máy; ổn định số lượng hàng hóa; nâng cao chất lượng sản phẩm; cung ứng đầy đủ và kịp thời đơn hàng theo yêu cầu của cấp trên và nhu cầu của khách hàng; giải quyết những vấn đề phát sinh