Phương Pháp Tổng Hợp, Phân Tích, So Sánh


mái. Chính vì thế, yêu cầu về CLNNL trong khâu sơ chế không hoàn toàn giống trong khâu tinh chế đồ mộc gia dụng trong các DNCNCBG.

Công đoạn lắp ráp SP và hoàn thiện SP mộc thông thường là trước tiên đem chi tiết lắp ráp thành cụm các chi tiết, nếu cần thiết có thể gia công cụm chi tiết để các chi tiết có thể kết nối mà không gây ra biến dạng SP do dùng sức ép trong kết nối để hoàn thành lắp ráp toàn bộ. Một công việc cần thiết trong khâu hoàn thiện SP mộc là trang sức cho SP. Có thể trang sức trước hoặc sau lắp ráp tùy theo từng loại SP và yêu cầu trang sức trong thiết kế để đảm bảo tính thẩm mỹ của SP được hoàn hảo. Thứ tự trước sau của chúng cũng quyết định bởi hình thức kết cấu của SP.

Việc nghiên cứu về các công đoạn trong các khâu SX trong các DNCNCBG, NCS thấy có thể dựa vào các công đoạn SX SP đó để có hướng nghiên cứu về NNL trong các DN này một cách khoa học hơn. Chính vì thế, trong nghiên cứu này tác giả chủ yếu nghiên cứu về thực trạng CLNNL làm việc trực tiếp trong các khâu chế biến gỗ. NNL làm việc gián tiếp như quản lý và các bộ phận tại phòng/ban… chiếm tỷ trọng thấp trong nghiên cứu.

Phạm vi nghiên cứu

NCS tập trung nghiên cứu và khảo sát các DNCNCBG hiện đại từ gỗ tự nhiên (gỗ tròn hoặc gỗ xẻ) và từ ván ép nhân tạo. Do đó, tác giả lựa chọn các DNCNCBG hiện đại trên địa bàn Bình Định (Quy Nhơn) thuộc khu vực miền duyên hải Nam trung bộ; Một số các DN tại Bình Dương, TP. HCM thuộc khu vực Đông nam bộ. Đây là hai khu vực có mật độ tập trung các DN trong ngành lớn nhất cả nước nên phạm vi khảo sát các DN này là đại diện điển hình cho nghiên cứu của NCS. Dữ liệu được phân tích chủ yếu trong khoảng thời gian từ 2005–2011.

4. Câu hỏi và phương pháp nghiên cứu

4.1. Câu hỏi nghiên cứu

Thông qua việc tìm hiểu những nghiên cứu về CLNNL trên thế giới và trong nước; những nghiên cứu về ngành CNCBGVN và CLNNL trong ngành này. Tác giả nhận thấy rất rõ: đó là những nghiên cứu rất chung, kể cả những nghiên cứu về ngành CNCBGVN. Vấn đề CLNNL trong ngành CNCBGVN chưa có một đề tài nào nghiên cứu chi tiết và cụ thể, đặc biệt là các DNCNCBG hiện đại với việc chia chuỗi


SX SP thành các công đoạn trong quá trình SX để nghiên cứu; đưa ra định hướng khắc phục những tồn tại cho một nguồn lực có tính chất quyết định tới mọi hoạt động, tới sự phát triển và thành công hay sự suy thoái của một tổ chức. Chính vì vậy, NCS thấy đây là một khoảng trống cần được tìm hiểu, cần được nghiên cứu với hy vọng nghiên cứu của mình sẽ lấp được phần nào khoảng trống trong nghiên cứu khoa học của một ngành kinh tế.

Từ việc nghiên cứu về quy trình SX các đồ mộc gia dụng trong ngành CNCBG để tìm ra sự kết nối thống nhất trong quy trình SX khi phân loại NNL trong từng khâu. Điều này rất quan trọng để tác giả có thể những và phân tích kỹ hơn vấn đề nghiên cứu đặt ra. Với câu hỏi dưới góc độ của nhà quản lý: Làm thế nào để nâng cao CLNNL cho các DNCNCBGVN? Vấn đề đặt ra chủ yếu chú trọng đến NNL làm việc trực tiếp trong các khâu SX tại các DN, đây cũng là một vấn đề rất quan trọng khiến cho hoạt động quản trị trong DN cũng gặp khó khăn, là một vấn đề ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả SXKD của các DN, ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của DN, ảnh hưởng đến lợi thế cạnh tranh của DN trên thị trường… Chính vì thế, nghiên cứu nguyên nhân thực trạng CLNNL làm việc trực tiếp thấp và tìm ra biện pháp khắc phục nhằm nâng cao CLNNL trực tiếp cho các DNCNCBG, NCS thấy có thể đặt ra các câu hỏi nghiên cứu để tiến hành khảo sát:

1- Đo lường CLNNL dựa vào các tiêu chí nào?

2- Những yếu tố nào ảnh hưởng tới CLNNL trong các DNCNCBGVN? 3- Nhu cầu về NNL đối với các DNCNCBG hiện nay?

Có thể có rất nhiều câu hỏi được đặt ra nhưng việc tìm tòi nghiên cứu để có câu trả lời cho tất cả các câu hỏi đó không phải là dễ nên trong phạm vi luận án này NCS cố gắng để làm sáng tỏ các câu hỏi nghiên cứu trên. Từ câu hỏi quản lý và câu hỏi nghiên cứu, tác giả nhận thấy có thể đặt ra các vấn đề cần quan tâm tìm hiểu: chế độ đãi ngộ tốt có thể giữ chân được NNL có chất lượng cao và có sức thu hút với NNL vào DN; Nếu các DN và ngành có tiêu chuẩn trong tuyển chọn và đào tạo NNL có thể sẽ nâng cao được CLNNL của ngành; Yêu cầu về SP trên thị trường càng khắt khe khiến CLNNL càng được nâng cao để đáp ứng nhu cầu sản xuất; Nếu NNL trong các DNCNCBG được đào tạo một cách bài bản thì CLNNL trong các


DNCNCBG sẽ được nâng lên và tăng năng lực cạnh tranh của NNL, đáp ứng được tốt hơn nhu cầu về NNL chất lượng cao của các DN này.

Tuy nhiên, tất cả các câu hỏi nghiên cứu, các vấn đề băn khoăn là những trăn trở, những suy ngẫm day dứt mà NCS đặt ra. NCS đã tìm và xây dựng được mô hình các tiêu chí đánh giá CLNNL làm việc trực tiếp trong các DNDNCBG hiện đại, xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến CLNNL trực tiếp trong các DNDNCBG hiện đại. Trong phạm vi luận án của mình, NCS chắc chắn không thể giải quyết được tất cả mọi vấn đề đặt ra cũng như cũng không thể kiểm định được mọi giả thuyết. Điều này, NCS hy vọng nhận được những sự đóng góp ý kiến, sự cảm thông chia sẻ của các Thầy, Cô và bạn bè, đồng nghiệp.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án đã sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu như sau:

4.2.1. Phương pháp thống kê, mô tả

Luận án sử dụng nhiều nguồn số liệu thống kê được cung cấp từ các tài liệu của Tổng cục Thống kê; Bộ lao động Thương binh và Xã hội; Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bình Dương, Bình Định; Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam; Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam. Các tài liệu này được NCS tập hợp và mô tả nhằm làm rõ NNL trong các DNCNCBG Việt Nam.

4.2.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh

Ngoài những tài liệu được cung cấp từ các cơ quan có liên quan còn có các tài liệu thứ cấp khác được tác giả thu thập từ các sách báo, tạp chí chuyên ngành, mạng Internet và các cuộc hội thảo. Các tài liệu này được tổng hợp, phân tích và so sánh chủ yếu nhằm tìm ra những đặc điểm, điểm mạnh và điểm yếu của NNL trong ngành và NNL trong các DNCNCBG Việt Nam.

4.2.3. Phương pháp chuyên gia

Phương pháp chuyên gia được tác giả sử dụng nhằm làm sáng tỏ hơn nữa các nội dung nghiên cứu, đặc biệt là ý kiến của các chuyên gia giúp NSC trong đề xuất mô hình và giải pháp nhằm nâng cao CLNNL cho các DNCNCBG. Tác giả đã tham vấn ý kiến chuyên gia gồm các Thầy cô giáo, các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, người sử dụng lao động. Đó là những người có hiểu biết chuyên sâu, người có kinh nghiệm


trong nghiên cứu, giảng dạy, quản lý và sử dụng NNL tại các Trường đại học, Viện nghiên cứu, Bộ lao động Thương binh và Xã hội, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam và các DN điều tra.

4.2.4. Phương pháp điều tra xã hội học

Mục đích của khảo sát nghiên cứu là thu thập thông tin để xây dựng hệ thống chỉ tiêu, nghiên cứu thực trạng và đánh giá CLNNL trong các DNCNCBG Việt Nam từ đó xác định các yếu tố cơ bản ảnh hưởng và các giải pháp nâng cao CLNNL trong các DN này.

Phương pháp phỏng vấn sâu

Phương pháp phỏng vấn sâu nhằm thu thập nhưng thông tin về những đặc điểm và CLNNL trong lĩnh vực đang nghiên cứu, đặc biệt là những chuyên gia và nhà quản lý và NNL sản xuất trực tiếp trong các DNCBG. Các cuộc tọa đàm, phỏng vấn sâu được tổ chức tại DN để thu thập ý kiến.

Mục đích phỏng vấn sâu các đối tượng khác nhau để nhận thông tin giúp NCS có thể so sánh các thông tin thu thập được từ các đối tượng khác nhau, đánh giá tính logic khoa học của kết quả phân tích định lượng với những thông tin phỏng vấn thu thập được.

Công cụ nghiên cứu định tính được sử dụng gồm: các bản câu hỏi bán cấu trúc dùng cho tọa đàm, phỏng vấn sâu, ghi lại câu chuyện điển hình.

Các nhóm đối tượng tham gia khảo sát định tính: quản lý (lãnh đạo), chuyên gia (cán bộ kỹ thuật cao cấp/thợ chính) và lao động trực tiếp (thợ các công đoạn).

- Tiến hành phỏng vấn sâu đối với các giám đốc, phó giám đốc, nhóm trưởng, quản đốc phân xưởng và công nhân SX trực tiếp trong thời gian đi khảo sát năm 2010 và năm 2011 tại Quy Nhơn (Bình Định), Bình Dương, Hà Nội, Bắc Ninh (Khu vực có tỷ lệ các DNDNCBG hiện đại nhiều nhất Việt Nam) và một số DN tại Nam Định với thời gian từ 5 đến 60 phút, tổng số 50 lần phỏng vấn về các nội dung liên quan đến chính bản thân họ và NNL khác, về CLNNL và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và nâng cao CLNNL trong DNCNCBG công việc giúp NCS có căn cứ phân tích định tính và định lượng.


- Phỏng vấn sâu các chuyên gia đầu ngành về khoa học quản lý NNL; Các chuyên gia đang làm việc tại Tổng cục dạy nghề, Bộ LĐTBXH, Hiệp hội gỗ và Lâm sản VN với khoảng 15 cuộc phỏng vấn thời lượng từ 20 đến 60 phút về NNL CLNNL và các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng và nâng cao CLNNL nói chung và ngành CNCBG, công tác đào tạo đối với ngành CNCBG để thu thập thông tin bổ sung phân tích định tính;

- NCS phỏng vấn và xin ý kiến chuyên môn từ các Thầy cô giáo tại Trường ĐH Lâm nghiệp (Xuân Mai- Hà Nội), chủ các cơ sở SX đồ gỗ thủ công mỹ nghệ tại Vạn Điểm (Thường Tín–Hà Nội), Hà Nội, Bắc Ninh, Nam Định với thời lượng từ 10 đến 60 phút để có thêm thông tin về ngành CNCBGVN, nghiên cứu việc tiêu dùng, xu hướng tiêu dùng trong nước và XK, hoạt động đào tạo NNL ngành CNCBG và lấy đó làm căn cứ phân tích định tính và tăng thêm thông tin về ngành gỗ VN; Phỏng vấn khoảng 60 đối tượng khác nhau được tiến hành năm 2010 và 2011.

Tất cả các cuộc tọa đàm, phỏng vấn đã được ghi chép lại đầy đủ và là cơ sở cho việc viết báo cáo. Tất cả đối tượng tham gia phỏng vấn phải được thông báo trước về mục đích nghiên cứu, quy trình phỏng vấn, sự bảo mật thông tin.

Phương pháp quan sát tại nơi làm việc

NCS thực hiện quan sát các thao tác tại nơi làm việc, thái độ làm việc, thái độ giao tiếp ứng xử, tác phong làm việc, khả năng xử lý tình huống của cán bộ quản lý và công nhân SX trực tiếp… tại nơi làm việc của đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Cuộc khảo sát sẽ sử dụng bảng hỏi cấu trúc/bán cấu trúc để thu thập thông tin. Mẫu khảo sát định lượng được xác định theo phương pháp chọn mẫu đa cấp, kết hợp chọn điển hình với chọn ngẫu nhiên nhiều cấp.

Phương pháp: phát phiếu khảo sát đến người lao động trong DN, hướng dẫn điền phiếu và bổ sung thông tin phù hợp cùng với các đối tượng được phỏng vấn trong trường hợp cần thiết.

Mẫu điều tra: Mẫu điều tra được xác định theo phương pháp chọn mẫu đa cấp, kết hợp chọn điển hình với chọn ngẫu nhiên nhiều cấp để lựa chọn địa bàn và đối tượng điều tra. Các bước tiến hành chọn mẫu điều tra thực hiện như sau:


Bước 1. Đơn vị chọn mẫu cấp 1: tỉnh

Ngành CNCBGVN vừa có tính tập trung, vừa có sự phân tán nhất định. Việc hình thành các cụm CNCBG đã giảm bớt sự phân tán của ngành với 3 cụm lớn là Bình Dương – TP.Hồ Chí Minh gồm các tỉnh miền Đông Nam Bộ, TP. HCM, Đồng Nai và Bình Dương; cụm Bình Định – Tây Nguyên gồm các tỉnh Tây nguyên và Nam Trung Bộ; cụm Hà Nội – Bắc Ninh gồm Hà Nội, Bắc Ninh và các tỉnh lân cận Hà Nội.

Để đảm bảo tính đại diện 4 tỉnh được chọn để khảo sát là Hà Nội, Bắc Ninh, Bình Định và Bình Dương. Đây là những tỉnh tập trung nhiều doanh nghiệp CNCBG cũng như có đội ngũ lao động đông đảo trong lĩnh vực này.

Bước 2. Đơn vị chọn mẫu cấp 2: Chọn doanh nghiệp

Tại 4 địa bàn trên, mỗi địa bàn chọn 10 DN để khảo sát chính thức và 5 DN khác để dự phòng. Cơ cấu các DN lựa chọn để khảo sát có các đặc điểm sau:

- DN có quy mô vừa và nhỏ (dưới 30 lao động) và DN có quy mô trung bình chở lên (trên 30 lao động) (tỷ lệ 80:20).

- DN có hoạt động xuất khẩu (khoảng 30%).

- DN có vốn đầu tư nước ngoài/liên doanh với nước ngoài (ít nhất 1).

- Các loại hình DN: sơ chế, Sơ chế và tinh chế, tinh chế, lắp rắp và hoàn thiện, DN hỗn hợp thực hiện cả 3 khâu sản xuất.

Bước 3. Đơn vị chọn mẫu cấp 3: Chọn mẫu người lao động

Mỗi doanh nghiệp chọn khảo sát

- 5 - 10 lao động làm việc trực tiếp (bằng phiếu hỏi)

+ Đảm bảo đủ lao động tham gia các khâu trong quy trình sản xuất

+ Đủ các nhóm thợ học việc, thợ có kinh nghiệm và thợ lâu năm

- 1 - 2 lao động làm việc gián tiếp (bằng phiếu hỏi)

- Phỏng vấn sâu cán bộ quản lý (1 - 2 người), chuyên gia (1 - 2 người), lao động làm việc trực tiếp (1 – 2 người)


Kết quả khảo sát


Bảng 1. Quy mô mẫu và kết quả khảo sát


Hợp phần điều tra

Quy mô mẫu

(1 tỉnh)

Quy mô mẫu

(4 tỉnh)

Kết quả khảo sát

(4 tỉnh)

Số lượng

(cuộc)

Số đối tượng

(người)

Số lượng

(cuộc)

Số đối tượng

(người)

Số lượng

(cuộc)

Số đối tượng

(người)

Phóng vấn sâu, tọa

đàm tại các DN

10

10-20

40

50

40

50

Bảng thống kê DN

10

10

40

40

40

40

Phiếu NNL trực tiếp


100


400


370

Phiếu NNL gián

tiếp


20


80


69

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 222 trang tài liệu này.

Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam - 4

Các công đoạn sản xuất của các DNDNDBG hiện đại được chia thành 3 khâu: Khâu sơ chế, khâu tinh chế, khâu lắp ráp và hoàn thiện. Có những DN chỉ tiến hành thực hiện một khâu, hoặc một số công đoạn trong một khâu chứ không thực hiện toàn bộ các khâu của quá trình SX. Nếu trong một DN thực hiện đầy đủ cả 3 khâu trong quá trình SX ra SP hoàn thiện, công nhân SX trực tiếp thường được các DN bố trí với tỷ lệ: khâu sơ chế chiếm khoảng 20%-25%, khâu tinh chế khoảng 40-45%, khâu lắp ráp và hoàn thiện khoảng 35%-40% so với tổng số công nhân trực tiếp sản

xuất. [119] Chính vì vậy, tỷ lệ phát phiếu hỏi điều tra tìm các số số liệu sơ cấp của tác

giả cũng được sử dụng theo tỷ lệ tương ứng. Số phiếu thu về là 370 phiếu cho công nhân SX trực tiếp trong đó: 74 công nhân trong khâu sơ chế; 126 công nhân trong khâu tinh chế và 170 công nhân trong khâu lắp ráp và hoàn thiện.

Điều tra NNL làm việc gián tiếp thu về được 69 phiếu hỏi dành cho cán bộ quản lý gồm trưởng phòng nhân sự (hoặc tổ chức nhân sự hành chính), Giám đốc kỹ thuật (hoặc Phó phòng hoặc trưởng phòng kỹ thuật, Phó phòng hoặc trưởng phòng An toàn chất lượng sản phẩm), các Phó giám đốc và Tổng giám đốc tại các DNCNCB đồ mộc hiện đại không phân biệt loại hình DN, quy mô và cơ cấu sở hữu nguồn vốn của DN. Phương pháp xây dựng các câu hỏi trong bảng hỏi được NCS tổng hợp cơ sở lý luận, dựa trên mục đích, đối tượng, phạm vi và nội dung nghiên cứu và tự phát triển các câu hỏi. Thực hiện thử nghiệm bảng hỏi trước khi phát chính thức cho mẫu chọn. NCS lựa chọn mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên trong các điều tra xã


hội học được tiến hành năm 2010 và 2011. Các thông tin trong bảng hỏi cung cấp thêm các số liệu định lượng và định tính cho quá trình tập hợp dữ liệu và phân tích.

4.2.5. Phương pháp xử lý dữ liệu

- Với các bảng hỏi bán cấu trúc, các nội dung phỏng vấn sâu, được tổng hợp thông tin theo các nội dung, các vấn đề nghiên cứu;

- Với nguồn dữ liệu sơ cấp: các phiếu điều tra được tiến hành nhập và xử lý, phân tích kết quả trên máy tính, bằng phần mềm chuyên dụng SPSS.

- Với nguồn dữ liệu thứ cấp: các dữ liệu được tập hợp, thống kê lại để mô tả, so sánh và suy luận từ các dữ liệu của Tổng cục Thống kê, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản, báo cáo từ các công ty…Tuy còn nhiều khó khăn về cả trình độ, thời gian và nguồn lực trong nghiên cứu và phân tích, nhưng hy vọng các kết quả đạt được sẽ phần nào làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu. Đồng thời, với hy vọng kết quả nghiên cứu tạo ra một cách nhìn mới trong việc sử dụng các tiêu chí đã xây dựng trong mô hình làm thước đo CLNNL cho một ngành kinh tế của đất nước.

5. Ý nghĩa và những đóng góp của luận án

5.1. Ý nghĩa lý luận

- Nghiên cứu đề tài là một quá trình vận dụng các PP nghiên cứu vào nhận diện một vấn đề đang được quan tâm trong sự phát triển KT một quốc gia nói chung và một ngành KT nói riêng, chính là việc chỉ ra trong một ngành KT đó chất lượng NNL hiện tại thể hiện năng lực cạnh tranh của một ngành và của đất nước.

- Qua việc nghiên cứu, đánh giá, phân tích đề tài nhằm đóng góp thêm một phần lý luận về CLNNL cho một ngành, tác giả hy vọng sự đóng góp này làm phong phú thêm nguồn lý luận và kinh nghiệm cho sự tiếp cận và phân tích các công trình khoa học về CLNNL sau này của tác giả, đồng thời có thể giúp cung cấp thông tin cho những người nghiên cứu khoa học khác có quan tâm.

5.2. Ý nghĩa thực tiễn

Ngành CNCBG là một trong những ngành kinh tế chủ lực trong XK và nhu cầu sử dụng NNL rất lớn nhưng hiện tại CLNNL thấp. Thực tế các DNCNCBGVN hầu hết có quy mô nhỏ và vừa, thậm chí rất nhỏ nên khả năng tự đào tạo trong DN yếu. Do đó, đề tài nghiên cứu làm sáng rõ thêm tình hình CLNNL của các DNCNCBG

..... Xem trang tiếp theo?
⇦ Trang trước - Trang tiếp theo ⇨

Ngày đăng: 14/11/2022