- Quản lý nhân viên: Sắp xếp lịch làm việc cho cán bộ nhân viên cửa hàng, tiến hành kiểm tra và giám sát thái độ, hiệu quả làm việc của cán bộ nhân viên, hướng dẫn, đào tạo công việc cho nhân viên cửa hàng.
- Quản lý các tài liệu/vật phẩm Sales & Marketing của cửa hàng: Phối hợp với phòng PR & Marketing của công ty để xây dựng, sản xuất và quản lý các tài liệu/vật phẩm Sales & Marketing của cửa hàng như: Profiles Công ty, Brochures/Catalogue sản phẩm, Poster/Banner/standee, phong bì thư, kẹp tài liệu, báo giá, biển tên cán bộ nhân viên, đồng phục,…
2.1.6. Tình hình nhân sự của công ty năm 2018 - 2019
Bảng 2.1. Cơ cấu lao động của Công ty TNHH MTV Nội thất Woodpark năm 2018 và năm 2019
ĐVT: Lao động
Năm 2018 | Năm 2019 | So sánh 2019/2018 | |||||
SL | % | SL | % | +/- | % | ||
Tổng lao động | 32 | 100 | 44 | 100 | 12 | 37.50 | |
Giới tính | Nam | 26 | 81.25 | 36 | 81.82 | 10 | 38.46 |
Nữ | 6 | 18.75 | 8 | 18.18 | 2 | 33.33 | |
Trình độ | Đại học | 9 | 28.13 | 13 | 29.55 | 4 | 44.44 |
Cao đẳng | 5 | 15.63 | 7 | 15.91 | 2 | 40.40 | |
Khác | 18 | 56.24 | 24 | 54.54 | 6 | 33.33 |
Có thể bạn quan tâm!
- Mô Hình Năm Khoảng Cách (Nguồn: Parasuraman Và Cộng Sự, 1988)
- Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng của Công ty TNHH MTV Nội thất Woodpark Huế - 8
- Đánh Giá Chất Lượng Dịch Vụ Chăm Sóc Khách Hàng Của Công Ty Tnhh Mtv Nội Thất Woodpark Huế.
- Đánh Giá Của Khách Hàng Về Thái Độ Phục Vụ Của Nhân Viên Công Ty Nội Thất Woodpark
- Kiểm Định Độ Tin Cậy Của Thang Đo Sau Phân Tích Nhân Tố Khám Phá Efa
- Biểu Đồ Tần Số Histogram Của Phần Dư Chuẩn Hóa
Xem toàn bộ 163 trang tài liệu này.
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Woodpark)
Tình hình nhân sự của Công ty TNHH Nội thất Woodpark được thể hiện rò qua bảng thống kê trên. Số lượng người lao động của Công ty tăng dần qua các năm, từ 32 lao động (2018) tăng lên 44 lao động (2019). Điều này chứng tỏ một phần sự phát triển không ngừng của công ty, và cũng là dấu hiệu cho thấy công ty đang dần mở rộng quy mô trên thị trường thành phố Huế.
Cơ cấu lao động theo giới tính
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy số lượng lao động nam và nữ của công ty đều tăng qua các năm. Tính đến năm 2019 cả công ty tăng 12 người so với năm 2018, tương đương với 37.50%. Trong đó, lao động nam chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động nữ ở các năm (chiếm trên 80% tổng số lao động) và tỷ lệ gia tăng của nam cũng có xu hướng tăng cao hơn nữ (2019 nam tăng 38.46%, nữ tăng đến 33.33% so với năm 2018). Bởi vì công ty đang kinh doanh trong lĩnh vực thiết kế và thi công nội thất nên cơ cấu lao động với tỷ lệ theo giới tính như thế là phù hợp. Đồng thời, sự gia tăng về tỷ lệ lao động nữ trong Công ty cũng chứng tỏ được sự phát triển trong công việc của phái nữ. Từ đó có thể kết luận rằng, công ty đã có chính sách điều chỉnh và cân đối, phù hợp với tính chất công việc.
Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn
Bảng số liệu trên cho ta thấy cơ cấu lao động của công ty từ năm 2018 đến năm 2019 có sự dịch chuyển về số lượng lao động theo trình độ học vấn. Cụ thể: trình độ đại học tăng 4 lao động (44.44%), trình độ cao đẳng tăng 2 lao động (40.40%) . Dù có sự dịch chuyển sang lao động có trình độ học vấn cao, nhưng số lượng lao động phổ thông, không có bằng cấp đại học, cao đẳng vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất. Tuy nhiên, Công ty hoạt động trong lĩnh vực thiết kế và thi công nội thất, nên số lượng lao động ở bộ phận kỹ thuật và thi công chiếm đại đa số. Đối với lực lượng lao động này, yêu cầu lớn nhất là phải có tay nghề kỹ thuật cao, có chuyên môn sản xuất ván công nghiệp, chứ không đòi hỏi về mặt bằng cấp. Công ty Nội thất Woodpark đã thật sự hiểu và có sự lựa chọn kỹ lưỡng về mặt tay nghề đối với lực lượng lao động trên. Như vậy, đây có thể được xem là cơ cấu lao động hợp lý cho đội ngũ nhân lực hiện tại của doanh nghiệp.
2.1.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nội thất Woodpark
năm 2018 – 2019
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nội thất Woodpark năm 2018 – 2019
ĐVT: Triệu đồng
2018 | 2019 | 2019/2018 | ||
Giá trị | Giá trị | +/- | % | |
Tổng doanh thu | 2,074.2 | 4,190.8 | 2,116.6 | 102.0 |
Tổng chi phí | 1,494.4 | 3,412.1 | 1,917.7 | 128.3 |
Thuế TNDN | 115.9 | 155.7 | 39.8 | 34.3 |
Lợi nhuận sau thuế | 463.9 | 623.0 | 159.1 | 34.3 |
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty TNHH MTV Nội thất Woodpark)
Thông qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH MTV Nội thất Woodpark, ta có thể thấy:
- Về doanh thu: Trong giai đoạn năm 2018 – 2019, doanh thu của Công ty có sự tăng trưởng tương đối cao (tăng 2,116.6 triệu đồng, tức là tăng 102.0% so với năm 2018). Đây là giai đoạn công ty đang trên đà phát triển, các hoạt động quảng cáo truyền thông được đẩy mạnh nhằm làm tăng doanh thu.
- Về chi phí: Trong giai đoạn năm 2018 – 2019, chi phí của công ty có xu hướng tăng cao (tăng 1,917.7 triệu đồng, tức tăng 128.3% so với năm 2018). Lý do là vì năm 2019 công ty đầu tư kinh phí để mở Showroom nội thất nên chi phí tăng cao hơn doanh thu.
- Về lợi nhuận sau thuế: Trong giai đoạn 2018 – 2019, lợi nhuận sau thuế có xu hướng tăng khá cao (tăng 159.1 triệu đồng, tức tăng 34.3% so với năm 2018), điều này cho thấy được vị thế của thượng hiệu Woodpark đang được nhiều khách hàng biết đến và tin tưởng. Tuy nhiên, do chi phí tăng cao hơn so với doanh thu nên cũng một phần ảnh hưởng đến sự gia tăng lợi nhuận, nhưng cũng góp phần thể hiện sự phát triển
mạnh mẽ, không ngừng mở rộng quy mô của công ty trên thị trường thành phố Huế, dự báo sẽ còn phát triển hơn nữa trong tương lai.
2.2. Nội dung và kết quả nghiên cứu
2.2.1. Đặc điểm mẫu điều tra
Bảng 2.3. Đặc điểm mẫu điều tra
Số người trả lời | Tỉ lệ (%) | Tích lũy (%) | |
Giới tính | |||
Nam | 66 | 50.8 | 50.8 |
Nữ | 64 | 49.2 | 100 |
Độ tuổi | |||
Từ 18 đến 30 tuổi | 29 | 22.3 | 22.3 |
Từ 30 đến 45 tuổi | 67 | 51.5 | 73.8 |
Từ 45 đến 60 tuổi | 31 | 23.8 | 97.7 |
Trên 60 tuổi | 3 | 2.3 | 100 |
Nghề nghiệp | |||
Kinh doanh, buôn bán | 41 | 31.5 | 31.5 |
Học sinh, sinh viên | 2 | 1.5 | 33.0 |
Cán bộ, công nhân viên chức | 60 | 46.2 | 79.2 |
Lao động phổ thông | 10 | 7.7 | 86.9 |
Nội trợ/ Hưu trí | 14 | 10.8 | 97.7 |
Khác | 3 | 2.3 | 100 |
Thu nhập | |||
Dưới 4 triệu/tháng | 9 | 6.9 | 6.9 |
Từ 4 - 7 triệu/tháng | 18 | 13.8 | 20.8 |
Từ 7 - 10 triệu/tháng | 51 | 39.2 | 60.0 |
Trên 10 triệu/tháng | 52 | 40.0 | 100 |
(nguồn: Kết quả điều tra và xử lý của Tác giả năm 2020)
2.2.1.1. Cơ cấu mẫu theo giới tính
Theo kết quả xử lý từ bảng số liệu trên, cơ cấu mẫu điều tra theo giới tính có sự chênh lệch, tuy nhiên không quá lớn. Trong 130 đối tượng được phỏng vấn, có 66 đối tượng là nam (chiếm 50.8%) và có 64 đối tượng là nữ (chiếm 49.2%). Sự chênh lệch này cho thấy được một điều rằng trong các gia đình Việt Nam ngày nay, người phụ nữ đã có vị trí nhất định, thể hiện sự công bằng giữa nam và nữ trong gia đình. Kết quả này cũng cho thấy tỉ lệ người phụ nữ có kiến thức, quan tâm và có quyền quyết định về nội thất cho tổ ấm của mình ngày càng tăng. Điều này đã chứng minh được xã hội Việt Nam đang ngày càng phát triển, văn minh hơn, công bằng hơn.
2.2.1.2. Cơ cấu mẫu theo độ tuổi
Dựa vào kết quả điều tra được, có thể thấy phần lớn khách hàng sử dụng sản phẩm nội thất của Công ty Nội thất Woodpark là những khác hàng nằm trong độ tuổi từ 30 đến 45 tuổi. Trong 130 khách hàng tham gia khảo sát điều tra, nhóm khách hàng trong độ tuổi từ 30 đến 45 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất, gồm 67 người (chiếm 51.5%); Nhóm khách hàng trong độ tuổi từ 45 đến 60 tuổi đứng thứ hai với 31 người (chiếm 23.8%); Nhóm khách hàng trong độ tuổi từ 18 đến 30 chiếm 22.3% với 29 người; Và nhóm khách hàng trong độ tuổi trên 60 tuổi chỉ chiếm 2.3% với 3 người. Có thể hiểu được lý do vì sao khách hàng của Công ty phần lớn là những khách hàng trong độ tuổi từ 30 đến 45. Bởi đây là độ tuổi mà phần lớn mọi người đều đã lập gia đình, có công việc ổn định cùng với mức thu nhập tương đối trở lên. Đây là thời điểm họ muốn xây dựng và hoàn thiện tổ ấm của mình, quan tâm hơn đến nội thất trong gia đình, mong muốn có một cuộc sống tốt đẹp hơn. Đồng thời, ở độ tuổi này, họ có sức khỏe, có năng lực kiếm tiền, họ sẵn sàng chi trả đối với những sản phẩm, dịch vụ đạt chất lượng tốt, đem lại sự thỏa mãn về nhu cầu của họ mà không ngần ngại giá cả.
2.2.1.3. Cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp
Kết quả điều tra cho thấy, các khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Công ty Nội thất Woodpark có sự phân bố không đồng đều giữa các ngành nghề, chủ yếu thuộc nhóm nghề nghiệp là cán bộ, công nhân viên chức với 60/130 người tham gia
khảo sát (chiếm 46.2%). Đứng thứ hai là nhóm nghề nghiệp kinh doanh, buôn bán với 41/130 người (chiếm 31.5%), nhóm lao động phổ thông có 10/130 người (chiếm 7.7%), nhóm nội trợ/ Hưu trí với 14/130 người (chiếm 10.8%), học sinh, sinh viên chiếm 1.5% với 2/130 người và những nghề nghiệp khác chiếm 2.3% với 3/130 người. Ở mỗi nhóm nghề nghiệp, con người sẽ có những nhu cầu tiêu dùng khác nhau phụ thuộc vào mong muốn, hoàn cảnh và khả năng chi trả của họ. Đối với những nhóm ngành nghề là cán bộ, công nhân viên chức, và những người làm kinh doanh, buôn bán, phần lớn thu nhập của họ ở mức khá hơn rất nhiều so với những nhóm ngành nghề khác. Đồng thời, tính chất công việc cũng là điều kiện giúp họ có cơ hội được tiếp xúc, mở rộng kiến thức ở những lĩnh vực như nội thất, từ đó phát sinh nhu cầu, mong muốn sử dụng những sản phẩm, dịch vụ nội thất của công ty.
2.2.1.4. Cơ cấu mẫu theo thu nhập
Cơ cấu mẫu theo thu nhập phần lớn phụ thuộc vào cơ cấu mẫu theo nghề nghiệp. Bởi vì đối tượng khảo sát phần lớn tập trung ở nhóm nghề nghiệp là cán bộ, công nhân viên chức và kinh doanh, buôn bán, nên thu nhập trung bình cũng khá cao so với mức sống hiện tại của người dân tại thành phố Huế. Cụ thể, trong 130 khách hàng tham gia khảo sát, nhóm thu nhập dưới 4 triệu/tháng chỉ chiếm 6.9% với 9 người; nhóm thu nhập từ 4 đến 7 triệu/tháng chiếm 13.8% với 18 người; nhóm thu nhập từ 7 đến 10 triệu chiếm tỷ trọng cao thứ hai với 51 người (chiếm 39.2%); và nhóm chiếm tỷ trọng cao nhất với 40.0% là nhóm có thu nhập trên 10 triệu/tháng với số lượng là 52 người. Điều này cho thấy hành vi tiêu dùng của khách hàng phụ thuộc rất lớn vào khả năng chi trả của họ. Nội thất lại là một trong những lĩnh vực có giá thành sản phẩm tương đối cao. Vì thế thu nhập càng cao thì nhu cầu tiêu dùng cho các sản phẩm nội thất càng lớn.
2.2.2. Mô tả hành vi sử dụng các sản phẩm, dịch vụ Nội thất của khách hàng
2.2.2.1. Thời gian khách hàng sử dụng sản phẩm, dịch vụ của Công ty Nội thất Woodpark
Bảng 2.4. Thời gian khách hàng sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của công ty Nội thất Woodpark
Số người trả lời | Tỉ lệ (%) | Tích lũy (%) | |
Dưới 1 năm | 49 | 37.7 | 37.7 |
Từ 1 – 2 năm | 45 | 34.6 | 72.3 |
Từ 2 – 3 năm | 26 | 20.0 | 92.3 |
Trên 3 năm | 10 | 7.7 | 100 |
(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý của Tác giả năm 2020) Qua số liệu thống kê cho thấy, lượng khách hàng sử dụng các sản phẩm của Công ty Nội thất Woodpark ngày càng tăng. Đây là một tín hiệu rất đáng mừng bởi Công ty chỉ mới thành lập cách đây hơn 3 năm, nhưng lại nhận được sự tin tưởng của rất nhiều khách hàng. Cụ thể, trong 130 khách hàng tham gia khảo sát, lượng khách hàng sử dụng sản phẩm dưới 1 năm chiếm tỉ lệ cao nhất là 37.7% với 49 người; có 45 người sử dụng từ 1 đến 2 năm với tỉ trọng 34.6%; 26 người sử dụng từ 2 đến 3 năm chiếm tỉ trọng 20%; và có 10 người đã sử dụng sản phẩm trên 3 năm với tỉ trọng 7.7%. Điều này chứng tỏ không những các sản phẩm, dịch vụ của Công ty đạt chất lượng tốt,
mà chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng được công ty chú trọng.
2.2.2.2. Nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến các sản phẩm, dịch vụ nội thất của Công ty Nội thất Woodpark
Qua điều tra và xử lý số liệu SPSS, nghiên cứu đã thu thập được 300 lượt trả lời của 130 đối tượng khách hàng tham gia khảo sát. Kết quả được thể hiện thông qua bảng thống kê dưới đây.
Bảng 2.5. Nguồn thông tin giúp khách hàng biết đến các sản phẩm, dịch vụ của Công ty Nội thất Woodpark
Số lượt trả lời | Tỉ lệ (%) | |
Internet, các trang mạng xã hội | 93 | 71.5 |
Quảng cáo, tờ rơi | 40 | 30.8 |
Truyền hình, báo chí | 12 | 9.2 |
Nhân viên tư vấn trực tiếp | 67 | 51.5 |
Được bạn bè giới thiệu | 78 | 60.0 |
Khác | 13 | 10.0 |
(Nguồn: Kết quả điều tra và xử lý của Tác giả năm 2020)
Theo kết quả thống kê, khách hàng chủ yếu được biết đến các sản phẩm của công ty nhờ vào các nguồn thông tin từ Internet, các trang mạng xã hội (chiếm tỉ lệ cao nhất là 71.5% với 93 lượt trả lời); được bạn bè giới thiệu (chiếm 60.0% với 78 lượt trả lời); được nhân viên tư vấn trực tiếp (chiếm 51.5% với 67 lượt trả lời); từ các bài quảng cáo, tờ rơi (chiếm 30.8% với 40 lượt trả lời). Ngoài ra, khách hàng tiếp cận được thông tin nhờ vào truyền hình, báo chí với 12 lượt trả lời, chiếm 9.2%; các nguồn thông tin khác như banner, các sự kiện, chương trình trực tiếp,… với 13 lượt trả lời (chiếm 10.0%).