lượng đào tạo vẫn giữ nguyên 1 nhóm nhân tố. Hệ số KMO = 0,730 nên EFA phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi –square của kiểm định Bartlett đạt giá trị 167,873 với mức ý nghĩa 0,000; do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể; Phương sai trích được đạt 50,727% > 50%, tại hệ số eigenvalue là 2,029. Do vậy các thang đo rút ra là chấp nhận được. (Xem thêm Phụ lục 5).
Bảng 4.6 Kết quả phân tích nhân tố của thang đo chất lượng đào tạo
Component Matrixa
Component | |
1 | |
CL2 | .747 |
CL3 | .733 |
CL1 | .698 |
CL5 | .669 |
Có thể bạn quan tâm!
- Đo Lường, Đánh Giá Chất Lượng Đào Tạo Nguồn Nhân Lực.
- Tỷ Lệ Phân Bổ Mẫu Cho Từng Ngành Nghề
- Tương Quan Biến Tổng Của Các Thành Phần Đo Chất Lượng Đào Tạo
- Kiểm Định Độ Phù Hợp Của Mô Hình Nghiên Cứu
- Đối Với Công Tác Tổ Chức, Quản Lý Đào Tạo.
- Đối Với Cán Bộ Quản Lý, Giáo Viên Liên Quan Đến Công Tác Đào Tạo
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
Extraction Method: Principal Component Analysis.
a. 1 components extracted.
Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS
Bảng 4.7 Kết quả phân tích nhân tố của thang đo chất lượng đào tạo
Total Variance Explained
Initial Eigenvalues | Extraction Sums of Squared Loadings | |||||
Total | % of Variance | Cumulative % | Total | % of Variance | Cumulative % | |
1 | 2.029 | 50.727 | 50.727 | 2.029 | 50.727 | 50.727 |
2 | .716 | 17.911 | 68.638 | |||
3 | .679 | 16.973 | 85.611 | |||
4 | .576 | 14.389 | 100.000 |
Extraction Method: Principal Component Analysis.
4.1.3. Đo lường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Du lịch
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của các thang đo, một số biến quan sát bị loại bỏ khỏi mô hình nghiên cứu, các biến còn lại có độ tin cậy phù hợp được đưa vào tổng hợp, thống kê giá trị trung bình để đo lường chất lượng đào tạo với nhiều khía cạnh
khác nhau. Kết quả đo lường chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu như sau:
4.1.3.1. Chất lượng Chương trình đào tạo
Kết quả khảo sát chất lượng chương trình đào tạo như bảng 4.8:
Bảng 4.8 Thống kê các biến của yếu tố chương trình đào tạo
Qua giá trị trung bình của các yếu tố chương trình đào tạo nhận thấy có hai yếu tố người học không đánh giá cao đó là “Các môn học bổ sung kiến thức cho nhau” (CT3) và “Sau khi học học viên có thể làm việc thành thạo”. Các cơ sở đào tạo cần sắp xếp bố trí các môn học một cách hợp lý, bổ sung kiến thức cho nhau và phù hợp bám sát với yêu cầu thực tế của các doanh nghiệp để học sinh ra trường có thể làm việc thành thạo.
4.1.3.2. Chất lượng Đội ngũ giáo viên
Kết quả khảo sát chất lượng đội ngũ giảng viên như sau:
Bảng 4.9 Thống kê các biến của yếu tố đội ngũ giáo viên
Kết quả cho thấy hầu hết người học đồng ý với năng lực của đội ngũ giáo viên. Tuy nhiên có hai yếu tố không được đánh giá cao đó là yếu tố “Có nhiều kinh
nghiệm thực tế” (GV3) và yếu tố “Có thái độ quan tâm đến học viên, sẵn sàng giúp đỡ giải đáp các thắc mắc của học viên trong học tập” (GV9). Như vậy nhiều giáo viên còn thiếu kinh nghiệm thực tế và chưa thường xuyên bồi dưỡng cho người học năng lực tự học cũng như phát huy tính tích cực của người học.
4.1.3.3. Chất lượng Cơ sở vật chất
Kết quả khảo sát chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học:
Bảng 4.10 Thống kê các biến của yếu tố cơ sở vật chất
Kết quả cho thấy chất lượng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy học khá thấp. Vì vậy các cơ sở đào tạo cần chú ý cải thiện cơ sở vật chất của đơn vị, nhất là trang thiết bị phục vụ học thực hành, nâng cấp thư viện, thường xuyên cập nhật tài liệu mới.
4.1.3.4. Chất lượng Học viên
Kết quả khảo sát về năng lực người học như sau:
Bảng 4.11 Thống kê các biến của yếu tố người học
Như vậy hầu hết người học tự đánh giá cao năng lực của bản thân, tuy nhiên các trường cũng cần chú ý thay đổi nhận thức của người học về chuyên ngành đang theo học, nâng cao ý thức trách nhiệm, tinh thần tự học, tự nghiên cứu khoa học.
4.1.3.5. Chất lượng Công tác tổ chức, quản lý đào tạo
Kết quả khảo sát chất lượng công tác tổ chức, quản lý đào tạo:
Bảng 4.12 Thống kê các biến của yếu tố quản lý đào tạo
Có hai yếu tố bị người học đánh giá thấp đó là yếu tố “Công tác tổ chức quản lý đào tạo có tính khoa học cao” và yếu tố “Mức độ cảnh báo về tình hình học tập của sinh viên được thực hiện thường xuyên.”. Điều này cho thấy công tác tổ chức quản lý đào tạo của các trường còn chưa có tính khoa học cao, sự cảnh bào về tình hình học tập của học viên còn bị xem nhẹ.
4.1.4. Điều chỉnh mô hình nghiên cứu.
Từ kết quả phân tích Cronbach’s Alpha và EFA, 7 nhân tố trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nay rút xuống còn 5 nhân tố và số biến đạt yêu cầu bị giảm xuống còn 22 biến. Cụ thể như sau:
Bảng 4.13 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo
1 | CT1 | Nội dung, mục tiêu của chương trình được xác định rõ ràng |
2 | CT2 | Các môn học được sắp xếp trình tự và phân bổ hợp lý. |
3 | CT3 | Các môn học bổ sung kiến thức cho nhau. |
4 | CT4 | Thời lượng các môn học được đảm bảo. |
5 | CT5 | Sau khi học, học viên có thể làm việc thành thạo. |
Nhân tố 2: Đội ngũ giảng viên (GV) | ||
6 | GV1 | Kiến thức của giáo viên vững vàng về chuyên môn giảng dạy |
GV2 | Thường xuyên cập nhận các thông tin mới về môn giảng dạy | |
8 | GV4 | Có sự chuẩn bị bài giảng tốt |
9 | GV5 | Có nghiệp vụ sư phạm, phương pháp truyền đạt rõ ràng, giúp học viên tiếp thu bài nhanh chóng |
10 | GV6 | Kỹ năng tổ chức, quản lý lớp học hợp lý |
11 | GV7 | Sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học |
12 | GV8 | Đáp ứng được mục tiêu môn học |
13 | GV9 | Có thái độ quan tâm đến học viên, sẵn sàng giúp đỡ giải đáp các thắc mắc của học viên trong học tập |
Nhân tố 3: Cơ sở vật chất (VC) | ||
14 | VC3 | Thư viện có đầy đủ tài liệu và thường xuyên cập nhật tài liệu mới |
15 | VC4 | Học viên dễ dàng tiếp cận tài liệu học tập trong thư viện |
16 | VC5 | Phòng học thực hành, phòng thí nghiệm đầy đủ dụng cụ thiết bị hiện đại |
Nhân tố 4: Người học (HV) | ||
17 | HV1 | Có ý thức học tập tốt |
18 | HV3 | Kiến thức trước khi vào học đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu trong đào tạo. |
19 | HV4 | Có ý thức chấp hành nội quy, quy định của nhà trường |
Nhân tố 5: Công tác quản lý đào tạo (QL) | ||
20 | QL2 | Công tác tổ chức quản lý đào tạo có tính khoa học cao. |
21 | QL4 | Các vấn đề của sinh viên được nhà trường giải quyết thỏa đáng và có hiệu quả cao. |
22 | QL5 | Mức độ cảnh báo về tình hình học tập của sinh viên được thực hiện thường xuyên |
Như vậy, mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được đưa ra trong hình 4.1. bao gồm 5 biến độc lập:
(1) Chương trình đào tạo (CT);
(2) Đội ngũ giảng viên (GV);
(3) Cơ sở vật chất (VC);
(4) Công tác quản lý đào tạo (DV)
(5) Người học (HV)
và 1 biến phụ thuộc: Chất lượng đào tạo(CL).
Người học
H5 (+)
Chương trình đào tạo
H1 (+)
Chất lượng đào tạo nguồn nhân
lực du lịch
H4 (+)
Quản lý đào tạo
Đội ngũ giáo viên
H2 (+)
H3 (+)
Cơ sở vật chất
Hình 4.1 Mô hình nghiên cứu điều chỉnh từ kết quả Cronbach’s Alpha và EFA
4.2. Kiểm định các giả thuyết và mô hình nghiên cứu.
Với mô hình hiệu chỉnh như trên, cần thực hiện kiểm định các giả thuyết sau:
Bảng 4.14 Các giả thuyết nghiên cứu.
Chương trình đào tạo sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo. | |
H2 | Đội ngũ giáo viên sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo. |
H3 | Cơ sở vật chất đào tạo sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo |
H4 | Năng lực người học sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo. |
H5 | Công tác quản lý đào tạo có ảnh hưởng tích cực đến chấ lượng đào tạo |
4.2.1. Phân tích tương quan
Trước khi kiểm định kết quả nghiên cứu từ phép phân tích hồi qui đa biến, mối quan hệ lẫn nhau giữa các biến trong mô hình cũng cần được xem xét.
Phân tích tương quan giữa biến phụ thuộc (Chất lượng đào tạo) với các biến độc lập: Chương trình đào tạo, Đội ngũ giáo viên, Cơ sở vật chất, Công tác quản lý đào tạo, Người học và tương quan giữa các biến độc lập được trình bày ở bảng 4.10. Phân tích tương quan Pearson được sử dụng trong phần này (để xem xét sự phù hợp khi đưa các thành phần vào mô hình hồi quy). Hệ số tương quan Pearson (r) dùng để lượng hóa mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính giữa hai biến định lượng. Trị tuyệt đối của r cho biết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ tuyến tính. Giá trị r tiến gần đến 1 khi hai biến có mối tương quan chặt chẽ, hoặc tiến gần đến 0 chỉ ra rằng hai biến có môi liên hệ yếu, hoặc không có mối liên hệ (r = 0).
Bảng 4.15: Kết quả phân tích tương quan
GV | CT | HV | QL | VC | CL | ||
Pearson Correlation | 1 | .518** | .446** | .505** | .417** | .603** | |
GV | Sig. (1-tailed) | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | |
N | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | |
Pearson Correlation | .518** | 1 | .376** | .429** | .324** | .570** | |
CT | Sig. (1-tailed) | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | |
N | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | |
Pearson Correlation | .446** | .376** | 1 | .407** | .322** | .484** | |
HV | Sig. (1-tailed) | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | |
N | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | |
Pearson Correlation | .505** | .429** | .407** | 1 | .386** | .503** | |
QL | Sig. (1-tailed) | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | |
N | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | |
Pearson Correlation | .417** | .324** | .322** | .386** | 1 | .465** | |
VC | Sig. (1-tailed) | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | |
N | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | |
Pearson Correlation | .603** | .570** | .484** | .503** | .465** | 1 | |
CL | Sig. (1-tailed) | .000 | .000 | .000 | .000 | .000 | |
N | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 | 300 |
Nguồn: xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
Kết quả phân tích tương quan cho thấy mối tương quan giữa năm nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo với nhau và tương quan giữa chất lượng đào tạo với các nhân tố đó. Ở đây, có thể thấy các giá trị sig. đều nhỏ (<0.01) do đó chúng đều có ý nghĩa về mặt thống kê. Kế đến, phần hồi quy được thực hiện để tìm hiểu sâu hơn về mối quan hệ giữa các biến và kiểm định giả thuyết đã nêu.
4.2.2. Phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết
4.2.2.1. Phân tích hồi quy
Sau giai đoạn phân tích nhân tố, phân tích tương quan, có năm biến độc lập và một biến phụ thuộc được đưa vào kiểm định mô hình.. Kết quả hồi quy sẽ được sử dụng để kiểm định các giả thuyết từ H1 đến H5 đã nêu trên. Phân tích hồi quy sẽ xác định mối quan hệ nhân quả giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập, đồng thời xem xét tính đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Ở đây, phân tích hồi quy được thực hiện với năm biến độc lập bao gồm: Chương trình đào tạo (CT), Đội ngũ giáo viên (GV), Cơ sở vật chất (VC), Công tác quản lý đào tạo (QL), Người học (HV), và một biến phụ thuộc Chất lượng đào tạo (CL). Phân tích hồi quy được thực hiện bằng phương pháp Enter, các biến được đưa vào cùng lúc để chọn lọc dựa trên tiêu chí loại các biến có Sig. > 0.05. Kết quả phân tích hồi qui được trình bày ở bảng
4.11. (Xem chi tiết ở phụ lục 6)
Bảng 4.16: Tổng kết các thông số của mô hình
Nguồn: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS