Kiểm Định Độ Phù Hợp Của Mô Hình Nghiên Cứu


Bảng 4.17 Kiểm định độ phù hợp của mô hình nghiên cứu


Nguồn Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS Bảng 4 18 Kết quả phân tích các hệ 1

Nguồn: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS


Bảng 4.18 Kết quả phân tích các hệ số hồi quy


Nguồn Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS Kết quả cho thấy mô hình có R 2 0 2


Nguồn: Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS

Kết quả cho thấy mô hình có R2 = 0.528 và R2 hiệu chỉnh = 0.520. Điều này nói lên độ thích hợp của mô hình là 52.0% hay nói cách khác đi là 52.0% sự biến thiên của biến Chất lượng đào tạo (CT) được giải thích chung bởi các biến độc lập.

Khi kiểm định độ phù hợp của mô hình cho thấy mức ý nghĩa nhỏ hơn 0.05 (giá trị Sig.= 0.000 < 0.05) chứng tỏ rằng có mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc. Vậy mô hình hồi qui được xây dựng là phù hợp với bộ dữ liệu thu thập được (xem bảng 4.13)


4.2.2.2. Kiểm định các giả thuyết hồi quy


Kiểm định về tính độc lập của sai số: Đại lượng thống kê Durbin-Watson (d) có thể dùng để kiểm định tương quan của các sai số kề nhau (tương quan chuỗi bậc nhất). Đại lượng d có giá trị biến thiên từ 0 đến 4. Nếu các giá trị phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau, giá trị d sẽ gần bằng 2 (trích bởi Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008)). Kết quả cho thấy đại lượng d = 2.0666 (xem bảng 4.11) gần với giá trị 2, như vậy có thể kết luận các phần dư không có tương quan chuỗi bậc nhất với nhau.

Phân tích chỉ số VIF (variance inflation factor) được sử dụng để kiểm ra hiện tượng đa cộng tuyến. Thông thường chỉ số này vượt quá 10 biểu thị cho vấn đề tiềm tàng do đa cộng tuyến gây ra. Kết quả phân tích các hệ số hồi qui (xem bảng 4.13) cho thấy tất cả các giá trị VIF của các biến đều nhỏ hơn 10, điều này cho thấy rằng hiện tượng đa cộng tuyến giữa các biến độc lập là chấp nhận được.

Sau khi kiểm định các giả thuyết về hồi quy, kết quả cho thấy các giả thuyết không bị vi phạm. Điều đó chứng tỏ rằng kết quả hồi quy là đáng tin cậy, và có thể dùng để kiểm định các giả thuyết từ H1 đến H5 đã nêu.


4.2.2.3. Kiểm định các giả thuyết nghiên cứu


Kết quả phân tích các hệ số hồi quy (xem bảng 4.13) cho thấy giá trị sig. của các biến độc lập đều nhỏ hơn 0.05. Do đó có thể nói rằng năm biến độc lập này đều tác động đến chất lượng đào tạo của nguồn nhân lực Du lịch tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Mô hình hồi quy sử dụng (thể hiện mối quan hệ giữa chất lượng đào tạo chịu sự ảnh hưởng của các nhân tố là CT, GV, VC, DV, HV) được biểu diễn trong phương trình:



Chất lượng đào tạo = 0.663 + 0.266*chương trình + 0.257*giáo viên

+ 0.170*vật chất + 0.162*học viên + 0.127*quản lý


Qua phương trình hồi quy tuyến tính cho thấy, trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi yếu tố chương trình đào tạo tăng lên một đơn vị thì yếu tố chất lượng đào tạo tăng thêm 0.266 đơn vị. Yếu tố đội ngũ giáo viên tăng lên một đơn vị thì chất lượng đào tạo tăng thêm 0.257 đơn vị. Yếu tố cơ sở vật chất tăng lên một đơn vị thì chất lượng đào tạo tăng thêm 0.170 đơn vị. Yếu tố Công tác quản lý đào tạo tăng lên một đơn vị thì chất lượng đào tạo tăng thêm 0.127 đơn vị. Yếu tố năng lực người học tăng thêm một đơn vị thì chất lượng đào tạo tăng thêm 0.162 đơn vị.

Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu như bảng 4.14:


Bảng 4.19 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu


Giả

thuyết

Nội dung

Β

Sig

Kết quả

H1

Chương trình đào tạo sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo.

0.266

0.000

Chấp nhận

H2

Đội ngũ giáo viên sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo.

0.257

0.000

Chấp nhận

H3

Cơ sở vật chất đào tạo sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo

0.170

0.000

Chấp nhận

H4

Người học nghề sẽ có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo.

0.162

0.001

Chấp nhận

H5

Công tác quản lý đào tạo có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo

0.127

0.011

Chấp nhận

Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

4.3. Thảo luận kết quả


Kết quả nghiên cứu cho thấy có năm nhân tố ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại tỉnh BRVT, đó là Chương trình đào tạo (CT), Đội ngũ giáo viên (GV), Cơ sở vất chất (VC), Công tác quản lý đào tạo (QL) và Người học (HV). Nếu so sánh về mức độ tác động thì yếu tố chương trình đào tạo tác động tích cực nhất đến chất lượng đào tạo, kế đến là yếu tố đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, người học và cuối cùng là công tác quản lý, cụ thể như sau:

Nhân tố chương trình đào tạo: kết quả hồi qui có beta = + 0266. Dấu dương (+) cho thấy mối quan hệ giữa chương trình đào tạo và chất lượng đào tạo nguồn


nhân lực Du lịch là mối quan hệ cùng chiều. Như vậy chương trình đào tạo có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo. Khi chương trình đào tạo cải thiện lên một đơn vị thì chất lượng đào tạo sẽ tăng lên 0.266 đơn vị. Có thể nói, chương trình đào tạo là thời điểm bắt đầu cho quá trình đào tạo, đóng vai trò quyết định đến chất lượng đào tạo. Một chương trình đào tạo hợp lý tức là có sự cân đối về thời gian lý thuyết, thực hành, sự phân bổ phù hợp và bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau giữa các môn học, khối lượng kiến thức đa dạng, cập nhật; chương trình sát với thực tiễn nghề nghiệp, đáp ứng được nhu cầu nghề nghiệp và nhu cầu xã hội thì chất lượng đào tạo sẽ tốt hơn và ngược lại, một chương trình đào tạo nhất là đối với đào tạo chuyên ngành du lịch, thời gian thực hành không đảm bảo, không phù hợp với thực tiễn thì hiệu quả đào tạo không thể đạt được như mong đợi. Qua đây, nhà trường nên chú trọng đến khâu thiết kế chương trình đào tạo sao cho hiệu quả, phù hợp với nhu cầu người học và đáp ứng được yêu cầu thực tiễn.

Nhân tố đội ngũ giáo viên : kết quả hồi qui có beta = + 0.257. Dấu dương (+) cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa đội ngũ giáo viên và chất lượng đào tạo. Kết quả phân tích chỉ ra rằng đội ngũ giáo viên có sự tác động tích cực đến chất lượng đào tạo. Khi chất lượng của giáo viên được cải thiện một đơn vị thì chất lượng đào tạo được tăng lên 0.257 đơn vị. Đội ngũ giáo viên là lực lượng lao động chủ chốt của các cơ sở đào tạo, khi có đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, nắm vững kỹ năng nghề, phương pháp truyền đạt thu hút sinh động sẽ giúp người học tiếp thu kiến thức tốt hơn, qua đó nâng cao chất lượng đào tạo.

Tuy nhiên, đối với đội ngũ giáo viên, phần lớn người học đánh giá cao họ về trình độ chuyên môn, phương pháp giảng dạy, sự cập nhật thông tin trong bài giảng, còn trên thực tế và đi sâu hơn vào kết quả khảo sát lại cho thấy sự quan tâm của giáo viên đối với người học lại không được một bộ phận sinh viên đánh giá cao như giáo viên chưa sẵn sàng giúp đỡ người học, việc bồi dưỡng cho người học năng lực tự học cũng như phát huy tính tích cực của người học chưa thường xuyên,... Qua kết quả nghiên cứu, nhà trường cần thiết phải quan tâm nhiều hơn để có thể cải thiện mối quan hệ giữa giáo viên và người học.


Nhân tố cơ sở vật chất: kết quả hồi qui có beta = + 0.170. Dấu cộng (+) cho thấy mối quan hệ cùng chiều giữa cơ sở vật chất với chất lượng đào tạo của trường. Khi yếu tố cơ sở vật chất được cải thiện một đơn vị thì chất lượng đào tạo được nâng lên 0.170 đơn vị. Có thể nói, ở bất kỳ ngành đào tạo hay môi trường đào tạo nào thì cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định đến chất lượng đào tạo. Khi cở sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy được trang bị với đầy đủ các phòng thí nghiệm, thực hành, phòng học; hệ thống thư viện có nhiều loại giáo trình, tài liệu tham khảo phong phú sẽ tạo ra được động cơ học tập cũng như thôi thúc việc áp dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại thì chất lượng đào tạo sẽ được nâng cao; và ngược lại, sự thiếu hụt về hệ thống thư viện, các trang thiết bị hỗ trợ công tác học tập, giảng dạy, nghiên cứu dẫn đến công tác đào tạo kém hiệu quả, chất lượng đào tạo thấp.

Nhân tố người học: kết quả hồi qui có beta = +0.162. Dấu (+) cho thấy mối quan hệ năng lực của người học và chất lượng đào tạo của trường là mối quan hệ cùng chiều. Khi năng lực của người học được cải thiện lên 1 đơn vị thì chất lượng đào tạo sẽ tăng thêm 0.162 đơn vị. Điều này lý giải, trong đào tạo nếu không có người học thì quá trình đào tạo không thể thực hiện được. Với điều kiện ngày nay, người học sẽ trở thành trung tâm cho hoạt động dạy và học. Mọi nỗ lực để có cơ sở vật chất tốt, một chương trình đào tạo phù hợp, đội ngũ giáo viên giỏi về cơ bản cũng là để phục vụ người học. Ở đây, khi người học có thái độ học tập tốt, có sự nhận thức đúng đắn, cũng như trang bị vững vàng kiến thức cơ bản trước khi được đào tạo nghề nghiệp thì chất lượng đào tạo đầu ra chắc chắn sẽ tốt hơn. Nếu người học không xác định đúng động cơ học tập, nhìn nhận với quan điểm sai lệch về chuyên ngành mình được đào tạo thì sẽ có tác động tiêu cực đến chất lượng đào tạo.

Nhân tố công tác tổ chức, quản lý đào tạo: kết quả hồi qui có beta = + 0.127. Dấu cộng (+) cho thấy sự tác động và mối quan hệ cùng chiều giữa công tác quản lý đào tạo chất lượng đào tạo. Khi công tác tổ chức quản lý đào tạo cải thiện đưuợc 1 đơn vị thì chất lượng đào tạo tăng thêm 0.127 đơn vị. Đây là yếu tố cũng rất quan trọng, công tác tổ chức, quản lý tốt sẽ giúp kiểm soát được chất lượng đào tạo. Khi


chất lượng đào tạo có chiều hướng xuống thấp thì công tác tổ chức có chức năng đưa ra các biện pháp điều chỉnh thích hợp (như thay đổi chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, công tác thi cử, đánh giá chất lượng, . . .).

Hai nhân tố bị loại khỏi mô hình khi kiểm định Cronbach Alpha là nhân tố dịch vụ hỗ trợ và nhân tố môi trường học tập. Tuy nhiên hai nhân tố này cũng cần phải được các cơ sở đào tạo có sự quan tâm nhất định. Vì chất lượng dịch vụ hỗ trợ là yếu tố ban đầu mà người học quan tâm nhất khi vào học tại trường. Nó mang tính chất động viên, khích lệ tình thần, tâm lý của họ. Khi các dịch vụ hỗ trợ về chỗ ăn ở, chăm sóc sức khỏe, thái độ phục vụ của nhân viên đối với người học càng tốt thì sẽ thu hút được nhiều học viên đến với nhà trường. Môi trường học tập cũng là nhân tố quan trọng trong đào tạo, việc tạo ra một môi trường thân thiện, có trách nhiệm đối với người học là những việc làm tất yếu và cần thiết khi tiến hành hoạt động đào tạo.

Tóm tắt chương 4

Trong chương 4, tác giả đã trình bày chi tiết các bước xử lý số liệu. Số liệu thu thập được là các mẫu câu hỏi khảo sát, sau khi loại bớt những mẫu trả lời không đầy đủ hoặc không đúng quy cách, còn lại 300 mẫu được nhập vào phần mềm SPSS để xử lý. Ban đầu có 44 biến quan sát, sau khi kiểm tra hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha loại đi các biến không tin cậy, các biến còn lại tiếp tục được đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA. Trong bước này tiếp tục loại thêm một số biến không phù hợp. Tiếp theo là phân tích tương quan, phân tích hồi quy và cuối cùng là kiểm định các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả xác định được 5 nhân tố có tác động tích cực đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực du lịch tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, đó là: Chương trình đào tạo; đội ngũ giáo viên; cơ sở vật chất; người học; và công tác quản lý.


CHƯƠNG 5.

KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH DU LỊCH

TẠI TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU


5.1. Kết luận


Đề tài “Nâng cao chất lượng Đào tạo Nguồn nhân lực ngành Du lịch tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” thông qua sự đánh giá của người học được thực hiện theo trình tự các bước:

Thứ nhất, xuất phát từ cơ sở lý luận, các quan điểm về chất lượng đào tạo, từ luật dạy nghề, luật giáo dục của Quốc Hội, các giáo trình và các nghiên cứu trước đây về chất lượng đào tạo đã hình thành mô hình nghiên cứu với việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực duới sự nhìn nhận của người học là chương trình đào tạo, cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, môi trường học tập, chất lượng dịch vụ hỗ trợ, năng lực người học và công tác tổ chức quản lý đào tạo, đồng thời đưa ra các giả thuyết nghiên cứu. Với bước đầu xác định mô hình và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, quá trình nghiên cứu định tính được thực hiện nhằm điều chỉnh mô hình, đánh giá lại các nhân tố để làm cơ sở cho nghiên cứu định lượng.

Thứ hai, các dữ liệu thu thập trong nghiên cứu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS trải qua nghiên cứu mô tả, đánh giá độ tin cậy của các thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA để loại bớt các nhân tố và một số biến quan sát không phù hợp.

Thứ ba, phân tích hồi quy và kiểm định giả thuyết xác định được năm nhân tố có tác động tích cực đến chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu là Chương trình đào tạo (CT), Đội ngũ giáo viên (GV), Cơ sở vật chất (VC), Năng lực người học (HV) và Công tác Quản lý (QL). Những nhân tố


này có ảnh hưởng ở mức 52% đến Chất lượng đào tạo (CL) hay nói cách khác 52% sự biến thiên của chất lượng đào tạo được giải thích chung bởi các nhân tố trên.


5.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.

Kết quả nghiên cứu cho chúng ta thấy chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Du lịch tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu phụ thuộc vào năm yếu tố là chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất, người học và công tác quản lý đào tạo. Từ kết quả đó tác giả đề xuất một số giải pháp để các trường, các cơ sở đào tạo chuyên ngành du lịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có thể tham khảo, áp dụng nhằm cải thiện chất lượng đào tạo của đơn vị mình. Các đề xuất này được trình bày theo thứ tự ưu tiên về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng đào tạo, cụ thể:

5.2.1. Đối với chương trình đào tạo


Chương trình đào tạo là nhân tố tác động mạnh nhất đến chất lượng đào tạo, do đó các trường, các cơ sở đào tạo cần phải trú trọng cải thiện chương trình đào tạo cho phù hợp với yêu cầu thực tế. Đào tạo chuyên ngành Du lịch mang tính chất đặc thù, đòi hỏi học viên rèn luyện kỹ năng thực hành, thực tế nhiều. Ví dụ như chuyên ngành chế biến món ăn, kỹ thuật phục vụ nhà hàng, phục vụ buồng phòng đòi hỏi kỹ năng thực hành nhiều hơn lý thuyết, hay đối với chuyên ngành hướng dẫn viên du lịch đòi hỏi học viên phải đi thực tế nhiều nơi thì mới tích lũy được nhiều kiến thức chuyên môn hơn là chỉ học lý thuyết suông. Chính vì vậy, các trường nên thiết kế chương trình đào tạo với nhiều thời gian thực hành, đi học thực tế, thực tập tại doanh nghiệp, rút bớt thời gian học lý thuyết. Nội dung các môn học phải bám sát thực tiễn, thường xuyên cập nhật đổi mới cho phù hợp với từng thời điểm, phù hợp với nhu cầu của xã hội.

Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 22/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí