Thời lượng các môn học được đảm bảo.
Sau khi học, học viên có thể làm việc thành thạo.
Đội ngũ giáo viên.
Kiến thức của giáo viên vững vàng về chuyên môn giảng dạy
Thường xuyên cập nhận các thông tin mới về môn giảng dạy
Có nhiều kinh nghiệm thực tế
Có sự chuẩn bị bài giảng tốt
Có nghiệp vụ sư phạm, phương pháp truyền đạt rõ ràng, giúp học viên tiếp thu bài nhanh chóng
Có thể bạn quan tâm!
- Đặc Điểm Công Tác Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Du Lịch Tại Tỉnh Br-Vt
- Kinh Nghiệm Đào Tạo Nguồn Nhân Lực Ở Một Số Nước Và Bài Học Kinh Nghiệm.
- Các Mô Hình Về Chất Lượng Đào Tạo Nguồn Nhân Lực
- Tỷ Lệ Phân Bổ Mẫu Cho Từng Ngành Nghề
- Tương Quan Biến Tổng Của Các Thành Phần Đo Chất Lượng Đào Tạo
- Kết Quả Phân Tích Nhân Tố Của Thang Đo Chất Lượng Đào Tạo
Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.
Kỹ năng tổ chức, quản lý lớp học hợp lý
Sử dụng hiệu quả phương tiện dạy học
Có thái độ quan tâm đến học viên, sẵn sàng giúp đỡ giải đáp các thắc mắc của học viên trong học tập
Đáp ứng được mục tiêu môn học
Liên hệ bài học với thực tế
Cơ sở vật chất đào tạo.
Âm thanh, ánh sáng và độ thông thoáng tốt, phù hợp với qui mô lớp học
Có đầy đủ trang thiết bị phục vụ việc giảng dạy và học tập
Phòng học thực hành, phòng thí nghiệm đầy đủ dụng cụ thiết bị hiện đại
Thư viện có đầy đủ tài liệu và thường xuyên cập nhật tài liệu mới
Học viên dễ dàng tiếp cận tài liệu học tập trong thư viện
Môi trường học tập.
Môi trường học tập tạo điều kiện để sinh viên phát triển những kỹ năng (tự học, nghiên cứu, xử lý thông tin) của mình.
Thể hiện sự thân thiện và đảm bảo an toàn cho người học
Môi trường học tập luôn có trách nhiệm với học viên, đáp ứng được tâm tư, thắc mắc của học viên
Nội quy, quy chế, thủ tục hành chính rõ ràng, công khai, minh bạch
Nhà trường có thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khoá.
Chất lượng dịch vụ hỗ trợ
Hoạt động tư vấn học tập, nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu học viên
Nhân viên các phòng, khoa có thái độ tốt
Dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe cho học viên
Khi cần thiết, học viên luôn nhận được sự trợ giúp.
Dịch vụ ăn ở, khu vui chơi giải trí đáp ứng nhu cầu của người học.
Người học
Có ý thức học tập tốt
Có nhận thức đúng đắng về nghề nghiệp, chuyên ngành mình theo học
Kiến thức trước khi vào học đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu trong đào tạo.
Có ý thức chấp hành nội quy, quy định của nhà trường
Công tác tổ chức, quản lý đào tạo
Thông tin về chương trình đào tạo được thông báo đầy đủ cho học viên
Công tác tổ chức quản lý đào tạo có tính khoa học cao.
Thường xuyên khảo sát ý kiến của sinh viên đối với chất lượng giảng dạy của giảng viên.
Các vấn đề của sinh viên được nhà trường giải quyết thỏa đáng và có hiệu quả cao.
Mức độ cảnh báo về tình hình học tập của sinh viên được thực hiện thường xuyên.
2.3.3.2. Đo lường, đánh giá chất lượng đào tạo nguồn nhân lực.
Chất lượng đào tạo được nhìn nhận, đánh giá dưới nhiều góc độ và các tiêu chí khác nhau, cụ thể:
Nelson (2002): Đánh giá chất lượng đào tạo phải xét đến những kiến thức, kỹ năng mà người học hiểu biết, nắm vững qua quá trình học tập và có thể vận dụng thực hành vào thực tế sau khi kết thúc khóa học. Thực tế đã chứng minh rằng những điều này rất quan trọng đối với người học khi tốt nghiệp, đồng thời đây cũng là tiêu chí chính mà phần lớn các nhà tuyển dụng cũng như xã hội quan tâm. Luật dạy nghề (2006) quy định các tiêu chí để đo lường, đánh giá chất lượng đào tạo nghề bao gồm: Mục tiêu và nhiệm vụ; tổ chức và quản lý; các hoạt động dạy và học; cơ sở vật chất; chương trình; quản lý tài chính và các dịch vụ cho người học.
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế ILO (International Labor Organization)-một tổ chức có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo nghề, chất lượng đào tạo nghề của một cơ sở đào tạo được đánh giá theo tiêu chuẩn ILO-500 (gồm 9 tiêu chuẩn với 100 tiêu chí; khi đánh giá mỗi tiêu chí nếu đạt cho 5 điểm, không đạt cho 0 điểm, tổng số điểm tối đa là 500 điểm) như sau: 1- Vai trò, chức năng, mục tiêu, nhiệm vụ của Nhà trường: 25 điểm.; 2- Tổ chức và quản lý: 45 điểm. 3- Chương trình đào tạo: 135 điểm; 4- Đội ngũ nhân sự: 85 điểm; 5-Thư viện và học liệu: 25 điểm; 6-Tài chính: 50 điểm; 7- Khuôn viên nhà trường và cơ sở hạ tầng: 40 điểm; 8. Xưởng thực hành, thiết bị và vật tư: 60 điểm. 9- Dịch vụ người học: 35 điểm. Cách đánh giá của ILO chỉ ra cho chúng ta thấy rằng, chất lượng đào
tạo nghề phụ thuộc vào nhiều nhân tố, nhiều điều kiện, trong đó chương trình đào tạo, đội ngũ giáo viên, xưởng, trang thiết bị dạy và học, dịch vụ hỗ trợ là những yếu tố quan trọng nhất. Để đảm bảo chất lượng đào tạo nghề cần phải giải quyết tốt các nhân tố trên.
Nguyễn Thị Thu Hà (2008): Chất lượng đào tạo có thể được đo lường qua kết quả học tập, cụ thể là các mức điểm mà người học đạt được. Đây là phương pháp dễ dàng biểu diễn sự đánh giá dưới dạng định lượng, hạn chế được yếu tố chủ quan của người đánh giá thông qua điểm thi. Đồng thời, việc đo lường, đánh giá chất lượng đào tạo cũng được thực hiện thông qua người sử dụng lao động với nội dung lập phiếu thăm dò chất lượng từ phía người sử dụng. Các doanh nghiệp, các tổ chức sản xuất,... nhận người học sau khi tốt nghiệp ra trường được sử dụng đúng mục tiêu đào tạo và xem số này hoàn thành nhiệm vụ được giao như thế nào làm cơ sở để đánh giá chất lượng đào tạo.
Wang-Sheng Lee, Cain PoLidano (2011): Đưa ra việc đo lường chất lượng đào tạo bằng kết quả khảo sát sinh viên và một bảng điểm đã được tác giả đề cập trong nghiên cứu này để xem nó như là một phương tiện nhằm xác định các dấu hiệu của chất lượng đào tạo. Nếu trên một bảng điểm phản ánh đúng quá trình học tập, ghi nhận được sự nỗ lực của người học, xếp loại được năng lực của người học sẽ góp phần giúp cho việc đánh giá chất lượng đào tạo đạt hiệu quả. Có thể nói kết quả thi cử của người học là một trong những khâu quan trọng nhất của tiến trình đào tạo, nó là một phần thể hiện kết quả cuối cùng trong hoạt động đào tạo đối với nhà trường, là công cụ để tìm kiếm việc làm sau khi tốt nghiệp.
Nhìn chung có nhiều cách để đo lường và đánh giá chất lượng của một chương trình đào tạo như đánh giá thông qua kết quả học tập, đánh giá thông qua sự thay đổi về hành vi của người học trước và sau khóa học, đánh giá thông qua người sử dụng lao động, đánh giá thông qua việc cho điểm đối với các hoạt động cơ bản của quá trình đào tạo, đánh giá thông qua bảng điểm,...Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu và để phù hợp với chủ đề nghiên cứu chất lượng đào tạo dưới sự đánh giá của
người học tác giả xin đề cập việc đo lường chất lượng đào tạo được xem xét thông qua các tiêu chí sau:
Mức điểm mà người học đạt được.
Mức điểm đạt được thể hiện được tính công bằng trong học tập và phản ánh đúng năng lực của người học.
Kiến thức của người học đạt được trong quá trình học tập đủ để học viên đáp ứng được yêu cầu làm việc tại các tổ chức doanh nghiệp.
Sinh viên ra trường tự tin về nghề nghiệp của mình
Cơ sở đào tạo trang bị cho hv kỹ năng giao tiếp, kỹ năng làm việc theo nhóm, xử lý thông tin và giải quyết tốt vấn đề.
Tóm tắt chương 2
Trong chương này tác giả trình bày cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu như các khái niệm về nguồn nhân lực du lịch, các quan điểm về chất lượng đào tạo cũng như cách đánh giá chất lượng đào tạo nguồn nhân lực. Theo các quan điểm này chất lượng đào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố, nhưng tựu chung lại có các yếu tố cơ bản sau có tác động tích cực đến chất lượng đào tạo, cụ thể: Cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, người học, môi trường học tập, chương trình đào tạo, dịch vụ hỗ trợ, . . Trên cơ sở tham khảo các mô hình đã có, như mô hình các nhân tố ảnh hưởng chất lượng dạy và học nghề ở Đức và Thụy Điển- Lundahl & Sander (1998) và Mô hình chất lượng đào tạo của Đặng Quốc Bảo, kết hợp với cơ sở lý thuyết tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu của đề tài.
CHƯƠNG 3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiên cứu về chất lượng đào tạo nguồn nhân lực Du lịch tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo, tác giả đã kết hợp sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng, nghiên cứu mô tả, nghiên cứu phân tích… trên cơ sở tìm hiểu cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu điển hình về chất lượng đào tạo cùng với các thang đo chi tiết. Ngoài ra, các chính sách hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo nhân lực du lịch tại tỉnh BRVT, các mối tương quan giữa đề tài nghiên cứu và các nhân tố khác cũng được xem xét một cách khách quan, đồng bộ để kết quả nghiên cứu đạt được sụ chính xác và thực tiễn.
Cũng cần phải nói thêm rằng, đề tài nghiên cứu “Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành Du lịch tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” là một nghiên cứu điều tra trong đó những phản hồi của học viên thu thập từ phiếu điều tra là nguồn thông tin quan trọng nhất được dùng trong quá trình nghiên cứu. Đối với nghiên cứu điều tra, các dữ liệu thu thập sẽ mang tính khách quan hơn do hạn chế được các ý kiến chủ quan của người viết. Do đó, quá trình phân tích và xử lý dữ liệu sẽ đưa ra kết quả có độ tin cậy và tổng quan cao, có thể được áp dụng cho những nghiên cứu sau đó với số lượng mẫu nhiều hơn.
3.2. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn là nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. Trong đó số liệu nghiên cứu được thu thập bao gồm số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
3.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp bao gồm, các báo cáo, thống kê về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên chất, kết quả đào tạo, danh sách sinh viên đang học được thu thập từ các phòng, ban, bộ phận để đưa vào điều tra khảo sát. Bên cạnh đó, nguồn thông tin này còn được lấy từ các bài viết, nghiên cứu có liên quan; các văn bản về hoạt động đào tạo, về giáo dục,... Nguồn thu thập thông tin cho dữ liệu thứ cấp được nhắc đến như sau:
Niên giám thống kê tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu 2011
Thư viện Trường Cao đẳng nghề Du lịch Vũng Tàu
Tạp chí Quản lý giáo dục
Tạp chí Du lịch
Các bài tham luận về Du lịch và đào tạo nguồn nhân lực
Báo cáo hoạt động đào tạo của các cơ sở đào tạo
Internet
3.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp
Tác giả thu thập thông tin qua nghiên cứu định tính với bảng câu hỏi phỏng vấn bán cấu trúc và nghiên cứu định lượng bằng việc tiến hành điều tra khảo sát.
Đối với nghiên cứu định tính, được thực hiện qua các bước sau: Thứ nhất, nghiên cứu tổng hợp lý thuyết từ các nghiên cứu trước đây nhằm xây dựng mô hình lý thuyết. Thứ hai, sử dụng kỹ thuật thảo luận nhóm với 40 đối tượng là người đang học tại trường với thời gian 6 tháng trở lên nhằm mục đích điều chỉnh, bổ sung các biến đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Thứ ba, tham vấn lấy ý kiến của một số cán bộ quản lý, giáo viên có nhiều năm trực tiếp giảng dạy các hệ đào tạo khác nhau tại trường về các vấn đề liên quan đến chất lượng đào tạo nhằm mục đích điều chỉnh các biến đo lường chất lượng đào tạo. Thứ tư, việc phỏng vấn, thảo luận với các thành phần trên được thực hiện bằng cách xây dựng bảng câu hỏi
tập trung vào vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. Thứ năm, đối với kết quả thì sau khi tiến hành phỏng vấn, thảo luận thì hầu hết những người tham gia đồng ý với việc xác định các nhân tố ảnh hưởng ở mô hình nghiên cứu được đề cập trong chương tổng quan tài liệu; đồng thời cũng đồng tình đối với các biến quan sát để đo lường chất lượng đào tạo. Với nghiên cứu định tính thì thang đo, mô hình nghiên cứu đã được hiệu chỉnh và bảng câu hỏi đã được chuẩn bị cho nghiên cứu định lượng.
Đối với nghiên cứu định lượng: Dựa trên kết quả của nghiên cứu định tính, nghiên cứu định lượng sẽ được thực hiện bằng cách tiến hành thu thập số liệu nghiên cứu thông qua điều tra, khảo sát bằng bảng câu hỏi kèm theo thang đo. Với quan niệm, khách hàng bao giờ cũng đúng, hoạt động dạy và học là yếu tố quyết định hàng đầu đến chất lượng đào tạo; do đó, trong giới hạn chủ đề nghiên cứu sẽ tiến hành điều tra, khảo sát người học nhằm xem xét mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng đào tạo để từ đó có thể mở rộng đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo. Sau khi bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng (sử dụng thang đo Likert (1932) với 5 mức độ) nghiên cứu định lượng được tiến hành qua các bước:
- Thực hiện việc điều tra khảo sát (phát phiếu khảo sát)
- Nhận kết quả điều tra khảo sát.
- Xử lý số liệu khảo sát trên phần mềm SPSS.
3.2.3. Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện được phương pháp nghiên cứu trên thì quy trình nghiên cứu được xây dựng như sau.