Tương Quan Biến Tổng Của Các Thành Phần Đo Chất Lượng Đào Tạo


Đối với hệ dạy nghề ngắn hạn, hàng năm tổng số học viên của nhà trường là khoảng 700 học viên, chiếm tỷ lệ khá cao so với tổng số sinh viên, học viên toàn trường. Tuy nhiên do thời gian học ngắn nên thường xuyên có học viên tốt nghiệp và học viên mới nhập học. Tại thời điểm khảo sát số học viên hệ dạy nghề ngắn hạn có thời gian học tập tại trường trên 3 tháng là 120 người nên số phiếu khảo sát cho đối tượng này chỉ là 19 phiếu.

3.2.7. Phương pháp phân tích số liệu


Sau khi được mã hóa, số liệu thu thập sẽ được xử lý, phân tích bằng phần mềm SPSS phiên bản 20.0. Thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo được tác giả xây dựng trên cơ sở lý thuyết được nghiên cứu, tổng hợp trong chương Cơ sở lý luận, qua thảo luận nhóm và tham khảo ý kiến của các giáo viên giảng dạy. Bước đầu tiên tác giả tiến hành kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha để loại một số biến rác. Các biến có tương quan biến tổng (item-total crrelation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn để chọn các yếu tố khi nó có độ tin cậy Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995).

Bước tiếp theo, tác giả kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá. Đây là một nhóm các thủ tục được sử dụng chủ yếu để thu nhỏ và tóm tắt các dữ liệu. Trong phân tích nhân tố chỉ số Kaier-Meyer-Olkin (KMO) được xem là chỉ số dùng để xem xét sự thích hợp. Trị số của KMO lớn (giữa 0,5 và 1) là điều kiện đủ để phân tích nhân tố là thích hợp; còn nếu như trị số này nhỏ hơn 0,5 thì phân tích nhân tố có khả năng không thích hợp với các dữu liệu (Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Đồng thời khi phân tích nhân tố sẽ loại dần các biến có hệ số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0.4 (Hair và ctg, 1998; dẫn theo Nguyễn Khánh Duy, 2007) và thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 0.5 (Gerbing và Anderson, 1988; dẫn theo Nguyễn Khánh Duy, 2007).

Trên cơ sở thang đo chất lượng đào tạo đã được xử lý, tác giả tiến hành phân phân tích tương quan và phân tích hồi quy để thấy được mối quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo và mức độ tác động (mối quan hệ) của các


nhân tố này đối với chất lượng đào tạo. Hàm hồi quy đa biến được xây dựng có dạng:

Y = β0 + β1X1 + β2X2 + β3X3 + β4X4 + β5X5 + β6X6 + β7X7 + ε

Trong đó:


Y: Chất lượng đào tạo. β0: Hằng số

X1: Chương trình đào tạo

X2: Đội ngũ giáo viên X3: Cơ sở vật chất

X4: Môi trường học tập X5: Dịch vụ hỗ trợ

X6: Người học

X7: Công tác quản lý đào tạo

ε: Sai số, phần bỏ qua những nhân tố khác có tác động đến chất lượng đào tạo.


Nếu nghiên cứu tìm được phương trình hồi qui có các giá trị β nhận được là dương thì có nghĩa là các nhân tố tương ứng có sự ảnh hưởng tích cực đến chất lượng đào tạo.

Tóm tắt chương 3


Trong chương 3, tác giả đã đưa ra phương pháp và quy trình nghiên cứu. Số liệu nghiên cứu của đề tài bao gồm số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. Số liệu thứ cấp được lấy từ các nguồn có sẵn như các báo cáo của các cơ sở đào tạo, số liệu thống kê của cục thống kê tỉnh, sở VHTH&DL, thư viện, các văn bản, các tham luận , . . .. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực tiếp các đối tượng, thảo luận nhóm và phát phiếu khảo sát kèm theo thang đo. Số liệu thu được sẽ được nhập vào phần mềm SPSS để xử lý, phân tích.


CHƯƠNG 4.

PHÂN TÍCH KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC DU LỊCH TẠI TỈNH BR-VT

4.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu.


4.1.1. Mô tả mẫu.


Số mẫu được lấy căn cứ vào số người đang học ngành Du lịch tại tỉnh Bà Rịa

– Vũng Tàu (tại 2 cơ sở đào tạo là Trường Cao đẳng nghề Du lịch Vũng Tàu và Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu) để xác định số lượng mẫu khảo sát cho từng chuyên ngành (nghề).

Tổng số bảng câu hỏi được phát đi là 320 bảng. Số lượng bảng câu hỏi này được gửi trực tiếp cho đối tượng phỏng vấn (sinh viên, học viên) đang theo học tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Vũng Tàu và các sinh viên chuyên ngành Du lịch của Trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu. Bảng câu hỏi được các đối tượng phỏng vấn tự trả lời và được thu lại ngay sau đó.

Tổng số bảng câu hỏi (mẫu) nhận được là 320 bảng. Tổng số mẫu dùng để phân tích là 300 mẫu (sau khi loại bỏ những mẫu trả lời không đầy đủ, cách thức trả lời sai quy định, không trả lời,…)

Về giới tính, mẫu có tổng cộng 182 nữ chiếm 60,7% và 118 nam chiếm 39.3% tham gia trả lời khảo sát. Thông tin chi tiết xem bảng 4.1

Bảng 4.1. Thông tin về mẫu khảo sát



Frequency

Percent

Valid Percent

Cumulative Percent


NU

182

60.7

60.7

60.7

Valid

NAM

118

39.3

39.3

100.0


Total

300

100.0

100.0


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 124 trang tài liệu này.

Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu - 9

Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS


4.1.2. Đánh giá công cụ đo lường.


4.1.2.1. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha


Các thang đo sẽ được tiến hành kiểm định bằng công cụ Cronbach Alpha. Với Cronbach Alpha sẽ giúp loại đi các biến quan sát không đạt yêu cầu hay các thang đo chưa đạt yêu cầu trong quá trình nghiên cứu. Nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng khi Cronbach Alpha từ 0.8 trở lên đến gần 1 thì thang đo lường là tốt, từ 0.7 đến gần 0.8 là sử dụng được. Cũng có nhà nghiên cứu đề nghị rằng Cronbach Alpha từ 0.6 trở lên là có thể sử dụng được trong trường hợp khái niệm đang đo lường là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh nghiên cứu. đồng thời, trong mỗi yếu tố, chọn những quan sát có hệ số tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 (Nunnally, 1978; Peterson, 1994; Slater, 1995) (được trích bởi Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008)

Kết quả Cronbach Alpha của các thang đo như sau:


Bảng 4.2 Cronbach Alpha của các nhân tố

Biến

quan sát

Trung bình thang

đo nếu loại biến

Phương sai thang đo

nếu loại biến

Tương quan

biến tổng

Cronbach alpha

nếu loại biến này


Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Chương trình đào tạo (CT): Alpha = 0.806

CT1

14.79

8.324

.518

.795

CT2

14.75

7.994

.962

.677

CT3

14.61

8.723

.491

.800

CT4

14.93

8.268

.576

.774

CT5

14.58

9.191

.523

.788

Đội ngũ giảng viên (GV): Alpha = 0.850

GV1

34.63

34.086

.595

.832

GV2

34.59

35.721

.479

.842

GV3

34.72

34.589

.546

.837

G04

34.68

34.010

.626

.830

GV5

34.60

33.906

.635

.829

GV6

34.50

35.448

.518

.839

GV7

34.62

32.384

.672

.824

GV8

34.72

33.761

.604

.831


GV9

34.35

34.182

.569

.834

GV10

34.81

37.360

.280

.860

Cơ sở vật chất (VC): Alpha = 0.780

VC1

14.55

9.446

.474

.767

VC2

14.61

10.031

.443

.774

VC3

14.69

8.196

.714

.682

VC4

14.65

8.470

.684

.694

VC5

14.59

9.641

.473

.766

Môi trường học tập (MT): Alpha = 0.440

MT1

12.92

6.843

.250

.371

MT2

13.59

6.570

.112

.501

MT3

12.92

5.626

.494

.179

MT4

14.05

8.409

.003

.516

MT5

12.80

6.443

.364

.294

Dịch vụ (DV): Alpha = 0.372

DV1

13.07

7.300

-.083

.495

DV2

14.36

6.491

.177

.334

DV3

13.65

5.198

.393

.163

DV4

13.62

4.806

.456

.095

DV5

14.39

4.821

.109

.441

Học viên (HV): Alpha = 0.776

HV1

11.22

4.766

.705

.654

HV2

11.41

6.531

.280

.857

HV3

11.28

4.759

.617

.703

HV4

11.22

4.746

.766

.625

Quản lý đào tạo (QL): Alpha = 0.758

QL1

15.10

9.499

.307

.788

QL2

15.14

7.329

.722

.639

QL3

15.11

9.340

.371

.765

QL4

15.09

7.550

.705

.648

QL5

15.07

8.028

.559

.703

Chất lượng đào tạo (CL): Alpha = 0.648

CL1

15.20

6.816

.419

.588

CL2

15.11

6.423

.516

.542

CL3

15.20

6.573

.436

.579

CL4

15.41

7.225

.244

.676

CL5

15.20

6.841

.420

.588

Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS (Xem chi tiết ở phụ lục 4)


Kết quả kiểm định Cronbach Alpha cho thấy hai nhân tố là nhân tố môi trường học tập (MT) và dịch vụ hỗ trợ (DV) có Cronbach Alpha rất thấp (MT là 0.40 và QL là 0.372), đồng thời quan hệ giữa các biến quan sát với biến tổng cũng rất thấp, vì vậy 2 nhân tố này sẽ bị loại khỏi mô hình. Các nhân tố Chương trình đào tạo (CT), Cơ sở vật chất (VC), Quản lý đào tạo (QL), Bản thân người học (HV) đều có Cronbach Alpha lớn hơn 0.7 và các biến quan sát đều có tương quan biến tổng lớn hơn 0.3 nên sẽ được giữ lại trong phần phân tích nhân tố khám phá (EFA) tiếp theo (Nunnally & Burnstein, 1994).

Nhân tố Đội ngũ giảng viên (GV) có Cronbach Alpha = 0.850, đạt yêu cầu, nhưng riêng biến GV10 có tương quan biến tổng thấp (0.280<0.3) nên biến quan sát GV10 bị loại, các biến quan sát còn lại của nhân tố Đội ngũ giảng viên đều được giữ lại. Chất lượng đào tạo (CL) có Cronbach Alpha =0.648>0.6, đạt yêu cầu, nhưng biến quan sát CL4 có tương quan với biến tổng 0.244<0.3 nên sẽ bị loại, các biến còn lại đều có tương quan với biến tổng >0.3, như vậy chất lượng đào tạo còn lại bốn biến quan sát là CL1, CL2, CL3 và CL5.

Sau khi loại biến CL4 của chất lượng đào tạo, thực hiện kiểm tra lại hệ số Cronbach Alpha với 4 biến còn lại, kết quả như sau:


Bảng 4.3 Hệ số Cronbach Alpha của chất lượng đào tạo

Cronbach's Alpha

N of Items

.676

4


Bảng 4.4 Tương quan biến tổng của các thành phần đo chất lượng đào tạo


Scale Mean if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Corrected Item- Total Correlation

Cronbach's Alpha if Item

Deleted

CL1

11.58

4.586

.442

.620

CL2

11.49

4.418

.494

.585

CL3

11.58

4.312

.478

.596

CL5

11.58

4.700

.416

.636


Cronbach Alpha =0.676 >6 đạt yêu cầu, và tương quan biến tổng của các biến quan sát đều lớn hơn 0.3

4.1.2.2. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA


Khi đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA cần đảm bảo các điều kiện sau: Hệ số KMO (Kaiser Meyer Olkin) phải lơn hơn 0.5 mới thể hiện phân tích nhân tố là thích hợp; Điểm dừng khi Eigenvalue (đại diện cho phần biến thiên được giải thích bởi mỗi nhân tố) lớn hơn 1; Tổng phương sai tích lũy (Cumulative) có giá trị lớn hơn 50% mới thỏa mãn yêu cầu của phân tích nhân tố; Đối với bảng ma trận xoay nhân tố, các biến có hệ số tải nhân tố (Factor loading) từ

0.4 trở lên sẽ được lựa chọn.


Kết quả Cronbach Alpha cho ta xác định các biến thỏa mãn về độ tin cậy alpha sẽ được tiếp tục đánh giá bằng EFA. Kết quả phân tích nhân tố EFA (sử dụng phép quay varimax). Sau khi loại bỏ các biến quan sát của nhân tố Môi trường học tập (MT) và Dịch vụ hỗ trợ (DV) và các biến quan sát GV10 của Nhân tố giảng viên, thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo được đánh giá bằng 28 biến quan sát và các biến này tiếp tục được đưa vào phân tích nhân tố khám phá EFA.

Qua 3 lần rút trích nhân tố, sau khi loại bỏ các biến không đảm bảo độ tin cậy, thang đo còn lại 22 biến được trích thành 5 nhóm nhân tố với tổng phương sai trích được là 64,796% tại hệ số eigenvalue là 1,177. (xem thêm Phụ lục 5). Hệ số KMO

= 0,816 nên EFA phù hợp với dữ liệu và thống kê Chi-square của kiểm định Bartlett đạt giá trị 4231,212 với mức ý nghĩa 0,000 do vậy các biến quan sát có tương quan với nhau xét trên phạm vi tổng thể. Phương sai trích được = 64,796% thể hiện rằng 5 nhân tố rút ra giải thích được 64,796% sự biến thiên của dữ liệu, tại hệ số eigenvalue đạt 1,177. Như vậy, các thang đo rút ra là chấp nhận được. Các thang đo có biến quan sát bị loại, khi tính lại Cronbach’s Alpha, kết quả cũng đạt được yêu cầu về độ tin cậy. (Xem thêm Phụ lục 5).


Bảng 4.5: Kết quả phân tích nhân tố


Rotated Component Matrixa


Component

1

2

3

4

5

GV5

.703





GV4

.659





GV2

.648





GV9

.627





GV1

.577





GV8

.564





GV7

.552





GV6

.537





CT2


.905




CT1


.733




CT5


.707




CT4


.626




CT3


.572




HV1



.894



HV4



.868



HV3



.609



QL4




.875


QL2




.847


QL5




.547


VC3





.873

VC4





.861

VC5





.546

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

Nguồn: Xử lý số liệu bằng SPSS


4.1.2.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA đối với thang đo chất lượng đào tạo.


Sau khi kiểm định Cronbach Alpha đối với thang đo chất lượng đào tạo, có 1 biến quan sát CL4 bị loại do có tương quan với biến tổng bằng 0.244<0.3, bốn biến quan sát còn lại là CL1, Cl2, Cl3, Cl5 được đưa vào phân tích EFA. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA cho thấy 4 biến quan sát còn lại trong thang đo chất

Xem tất cả 124 trang.

Ngày đăng: 22/11/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí