Thẩm Định Tình Hình Hoạt Động, Sản Xuất Kinh Doanh Của Dn:


xin vay của DN. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay hay không, cho vay với các điều kiện như thế nào để đảm bảo vừa sinh lợi và phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh cho DN, vừa an toàn, hiệu quả cho ngân hàng với mức độ rủi ro thấp nhất.

1.2.2. Vai trò của công tác thẩm định cho vay của NHTM:


Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng khi chiếm ít nhất 70% tổng lợi nhuận của ngân hàng, nhất là tại các NHTM Việt Nam. Hoạt động tín dụng có thể mang lại lợi nhuận rất cao nhưng cũng đồng thời là nguyên nhân chính dẫn đến những rủi ro có thể dẫn đến sự sụp đổ, phá sản của một ngân hàng. Vì vậy, việc thẩm định cho vay nhằm giúp ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay đúng đắn, đúng đối tượng, vừa hiệu quả, vừa an toàn, tránh rủi ro, thiệt hại cho ngân hàng khi đầu tư vốn vào những khách hàng thiếu năng lực tài chính, phương án, dự án không khả thi.

1.2.3. Các nội dung thẩm định cho vay:


Tại mỗi NHTM xây dựng các bước thẩm định cho vay khác nhau, nhưng nhìn chung việc thẩm định cho vay bắt đầu khi cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Việc thẩm định khách hàng xin vay của cán bộ thẩm định nhằm để xem xét khách hàng có đủ điều kiện để cấp tín dụng, đầu tư hay không, có đáng tin cậy để cấp tín dụng, đầu tư không, có khả năng để thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các khoản tín dụng và đầu tư không. Ngoài việc kiểm tra, xem xét, thẩm định qua hồ sơ xin cấp tín dụng do khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin có lien quân về khách hàng để việc đánh giá, phân tích được toàn diện.

Thông thường công tác thẩm định bao gồm:


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.

Sơ đồ 1: Các bước thẩm định cho vay


Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động tại các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ - 3


Đánh giá các nguồn thông tin theo hồ sơ

Thu thập thông tin có liên quan đến hồ sơ vay DN

Kiểm tra, xử lý thông tin

Thẩm định pháp lý, quy mô tổ chức của DN

Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh của DN

Thẩm định tình hình tài chính của DN

Thẩm định dự án vay vốn

Thẩm định tài sản thế chấp

Chấm điểm, xếp hạng tín dụng

Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập đối với khoản vay



1.2.3.1. Đánh giá các nguồn thông tin theo hồ sơ:


Khi khách hàng gửi hồ sơ vay vốn cho ngân hàng, CBTD sẽ tiến hành đánh giá mức độ đầy đủ, thiếu xót cũng như những yếu tố cơ bản có liên quan đến hồ sơ


như hồ sơ pháp nhân, phương án vay vốn, tài sản bảo đảm để yêu cầu khách hàng bổ sung.

1.2.3.2. Thu thập thông tin có liên quan đến hồ sơ vay DN:


Dựa trên hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh mà khách hàng đã gửi, CBTD tiến hành thu thập, tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình thẩm định khách hàng. Trong trường hợp hồ sơ vay vốn khách hàng chưa thể cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, CBTD có thể sử dụng các kênh thông tin sau để khai thác:

- Thông tin từ các nhà cung cấp hàng hóa, thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, dịch vụ, các nhà tiêu thụ sản phẩm của dự án, qua đó có thể đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra của DN.

- Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng trên báo, mạng, đài.., từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp.

- Thông tin được tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo, chuyên đề

của các tổ chức, hiệp hội, trung tâm nghiên cứu,….


- Thông tin từ các phương án, dự án tương tự.


1.2.3.3. Kiểm tra, xử lý thông tin:


Sau khi đã thu thập đầy đủ các thông tin, để việc thẩm định chính xác, hiệu quả, đòi hỏi CBTD phải trải qua quá trình sàng lọc thông tin để đảm bảo các thông tin có được là đáng tin cậy.

Việc kiểm tra thông tin được dựa vào các nguồn sau :


- Hồ sơ vay vốn trước đây (nếu có) và hiện tại của DN tại ngân hàng.


- Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC).


- Thăm dò, đối chiếu với các bạn hàng, đối tác làm ăn như các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, dịch vụ cũng như các khách hàng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp.

- Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay như Sở KH&ĐT, Ban


quản lý các khu công nghiệp, UBND tỉnh, các Hiệp hội DN,...


1.2.3.4. Thẩm định pháp lý, quy mô tổ chức của DN:


Là việc thẩm định mức độ hợp lệ, hợp pháp về pháp lý cũng như quy mô tổ chức của DN, qua các nội dung :

- DN vay vốn có trụ sở tại địa bàn nơi ngân hàng đóng trụ sở hay không vì một số ngân hàng nếu cho vay ngoài địa bàn phải xin ý kiến chỉ đạo từ hội sở nhằm tránh cho vay chồng chéo và rủi ro.

- DN vay vốn có năng lực pháp luật dân sự hay không để tránh trường hợp khách hàng không còn hoạt động, bị phá sản.

- Tư cách pháp lý của người đại diện DN vay vốn trong giao dịch với ngân hàng: có đầy đủ, hợp pháp không.

- Điều lệ, quy chế tổ chức, quy chế quản lý tài chính của DN vay vốn có thể hiện rõ về phương thức tổ chức, quản trị, điều hành, quản lý tài chính.

- Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề có còn hiệu lực trong thời hạn cho vay.

- Nếu DN vay vốn là công ty con và là đơn vị hạch toán phụ thuộc, phải xem xét có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp hay không, còn hiệu lực hay đã hết, nội dung uỷ quyền như thế nào.

- Đánh giá mô hình tổ chức, lực lượng lao động của doanh nghiệp: là việc xem xét quy mô hoạt động của DN ra sao, số lượng, trình độ, và tay nghề của đội ngũ lao động ở mức độ nào cũng như các chính sách đối xử với lực lượng lao động có vi phạm pháp luật Nhà nước hay không.

- Trình độ học vấn của ban lãnh đạo, trình độ kỹ thuật công nghệ: là việc xem xét trình độ học vấn, kinh nghiệm của các nhân sự chủ chốt trong DN cũng như mức độ đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển về doanh số và thiết bị, phát triển các sản phẩm mới, kiểu dáng, mẫu mã, hợp tác công nghệ, trình độ công nghệ


của đối thủ cạnh tranh.


1.2.3.5. Thẩm định tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh của DN:


Là việc đánh giá mức độ hoạt động, sản xuất kinh doanh của DN trong quá khứ, hiện nay và dự đoán tiềm năng phát triển trong tương lai. Trường hợp qua quá trình thẩm định nhận thấy khách hàng đang hoạt động vi phạm pháp luật, thiếu ổn định hoặc có xu hướng gặp khó khăn, rủi ro trong tương lai, thì ngân hàng cần có quyết định đúng đắn để hạn chế rủi ro. Việc thẩm định dựa vào các nội dung :

- Sản phẩm thiết yếu của doanh nghiệp và thị phần của sản phẩm trên thị trường. Thị phần của sản phẩm còn triển vọng sẽ ảnh hưởng đến khả năng phát triển của DN.

- Mạng lưới phân phối sản phẩm: mạng lưới càng rộng, khả năng tiêu thụ sản phẩm càng lớn.

- Khả năng cạnh tranh của sản phẩm: phụ thuộc vào chất lượng và các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trên thị trường. Chất lượng càng tốt, đối thủ cạnh tranh ít, sẽ tạo nhiều ưu thế về cạnh tranh cho DN.

- Chính sách bán hàng: có linh hoạt và cạnh tranh hay không.


- Ưu thế của DN khi đàm phán với các đối tác lớn: DN có phụ thuộc nhiều vào các đối tác chiến lược trong việc cung cấp đầu vào và đầu ra của sản phẩm hay không.

- Mức độ tác động của các chính sách vĩ mô, chính trị tại địa phương đến hoạt động của DN: cần xem xét mức độ tác động là nhiều hay ít, theo chiều hướng có lợi hay bất lợi cho DN.

1.2.3.6. Thẩm định tình hình tài chính của DN:


Phân tích khái quát tình hình tài chính DN:


+ Phân tích bảng cân đối kế toán DN:


- Phân tích cơ cấu và sự biến động tài sản: Đánh giá sự biến động của tài sản


và sự hợp lý của cơ cấu vốn đối với hoạt động của DN.


- Phân tích cơ cấu và sự biến động nguồn vốn: Đánh giá khái quát khả năng tự tài trợ, mức độ tự chủ về mặt tài chính của DN, hoặc những khó khăn mà DN gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn.

- Phân tích tình hình công nợ: Đánh giá tình hình biến động của các khoản phải thu và công nợ phải trả của DN cũng như mối tương quan giữa chúng.

- Phân tích tình hình sử dụng nguồn tài trợ: Xem xét những khoản đầu tư của DN và nguồn tài trợ các khoản đầu tư đó.

- Phân tích vốn lưu chuyển: Đánh giá DN có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không, tài sản cố định của DN có được tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn hay không.

+ Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:


Đánh giá tổng hợp tình hình và kết quả kinh doanh của DN trong kỳ, xác

định nguyên nhân chính ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của DN.


+ Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:


- Đánh giá sự bền vững của dòng tiền DN trong quá khứ, khả năng tạo tiền và sự phù hợp của dòng tiền so với chiến lược kinh doanh của DN (Dòng tiền của DN phát sinh từ hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hay đầu tư. Có phù hợp với chiến lược kinh doanh của DN không).

- Đánh giá sự thịnh vượng hay khó khăn về dòng vốn của DN trong từng thời kỳ. DN có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng dòng tiền từ hoạt động kinh doanh mà không ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của DN hay không.

Phân tích các chỉ tiêu tài chính:


Việc thẩm định nhằm xác định tình trạng năng lực tài chính của DN, thông qua các nhóm chỉ tiêu chính như sau :

- Chỉ tiêu về thanh toán:


Hệ số thanh toán ngắn hạn:


Tài sản ngắn hạn

=

Nợ ngắn hạn


Hệ số này cho biết khả năng của DN thanh toán các khoản nợ đến hạn trong vòng một năm bằng các tài sản có khả năng chuyển hóa thành tiền trong vòng một năm tới. Tỷ lệ này được đánh giá ở mức trên 1 lần là an toàn. Tuy nhiên, một tỷ lệ quá cao có thể do: Quá nhiều tiền nhàn rỗi, các khoản phải thu, hàng tồn kho; tỷ lệ nhỏ hơn 1 có thể do DN đang dùng các khoản vay ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định. Xu hướng tăng lên của hệ số này cùng cần phải kiểm tra kỹ vì có thể đó là kết quả của một số bất lợi: hàng tồn kho tồn đọng tăng, phải thu tăng do chất lượng công tác thu hồi công nợ.

Hệ số thanh toán nhanh

Tiền và các khoản tương đương tiền + Đầu tư TC ngắn hạn + phải thu ngắn hạn

=

Nợ ngắn hạn


Hệ số này đánh giá khả năng sẵn sàng thanh toán nợ ngắn hạn cao hơn so với hệ số thanh toán ngắn hạn. Do đó, hệ số thanh toán nhanh có thể kiểm tra tình trạng tài sản một cách chặt chẽ hơn, với mức độ an toàn được đánh giá trên 0,5 lần.

Khả năng thanh toán lãi vay:


Lợi nhuận trước thuế + Chi phí trả lãi vay

=

Chi phí trả lãi vay


Hệ số này cho biết mức độ lợi nhuận trước khi trả lãi vay đảm bảo khả năng trả lãi hằng năm. Hệ số này càng cao thể hiện khả năng của DN sử dụng thu nhập từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng các chi phí lãi vay hàng năm càng lớn và lợi nhuận nhà đầu tư càng cao. Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện DN bị lỗ, tuy nhiên việc


đánh giá chỉ tiêu này còn tùy thuộc DN đang hoạt động trong giai đoạn nào, nếu DN đang trong quá trình đầu tư, chưa có lợi nhuận có thể không xem xét chỉ tiêu này. Mức an toàn tối thiểu cho hệ số này là 2 lần.

Khả năng hoàn trả nợ vay:

Trường hợp vay ngắn hạn:


Lợi nhuận trước thuế + chi phí trả lãi vay

=

Nợ gốc vay ngắn hạn + Chi phí trả lãi vay


Trường hợp vay trung dài hạn:


Lợi nhuận trước thuế + khấu hao cơ bản + chi phí trả lãi vay

=

Nợ gốc vay trung dài hạn + Chi phí trả lãi vay


Trường hợp vay cả ngắn hạn và trung dài hạn:


Lợi nhuận trước thuế + khấu hao cơ bản + chi phí trả lãi vay

=

Nợ gốc vay + Chi phí trả lãi vay


Hệ số này đánh giá khả năng DN trả nợ gốc và lãi vay từ các nguồn tiền lợi nhuận thu được trong kỳ và khấu hao cơ bản (đối với nợ vay trung dài hạn). Chỉ số càng cao, khả năng trả nợ gốc và lãi càng lớn và khả năng chống chọi với cá biến động lãi suất và dòng tiền càng cao. Mức an toàn tối thiểu là 1 lần. Chỉ số này bằng 1 thể hiện lợi nhuận của DN tạo ra chỉ đủ để trả nợ lãi và gốc đến hạn.

- Nhóm chỉ tiêu về đòn bẩy tài chính (cơ cấu vôn):


Hệ số tự tài trợ:


Vốn chủ sở hữu

=

Tổng nguồn vốn

Xem tất cả 129 trang.

Ngày đăng: 09/05/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí