thẩm định cũng cần xem xét sự hợp lý về cơ cấu giữa vốn cố định và vốn lưu động trên cơ sở ngành nghề kinh doanh của DN. Ngân hàng sẽ căn cứ vào tốc độ lưu chuyển vốn lưu động của các DN cùng ngành nghề và khả năng khả năng tự chủ về vốn lưu động của chủ đầu tư mà xác định nhu cầu và chi phí cho từng giai đoạn.
- Nguồn tài trợ và cơ cấu nguồn vốn:
Trên cơ sở dự kiến tổng vốn đầu tư, cán bộ thẩm định cần đánh giá khả năng tham gia của mỗi nguồn vốn cả về quy mô và tiến độ. Một dự án có thể được tài trợ từ rất nhiều nguồn: Nguồn vốn tự có, vốn do ngân sách cấp, vốn vay tín dụng, vốn tự huy động. Cán bộ thẩm định cần xem xét tỷ trọng đóng góp của từng nguồn, khả năng tham gia nguồn vốn sở hữu trong tổng nguồn vốn. Đối với mỗi nguồn vốn, cần đánh giá các mặt về cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn đảm bảo tính chân thực của nguồn vốn, tiến độ của mỗi nguồn vốn nhằm đảm bảo cho dự án được thực hiện và đi vào vận hành đúng như dự kiến.
- Thẩm định doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến:
Trên cơ sở những phân tích về cung cầu thị trường, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, luận chứng kinh tế kỹ thuật, các báo cáo tài chính của khách hàng,… cán bộ thẩm định cần đi sâu kiểm tra tổng chi phí, bao gồm chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất; cách tính khấu hao đã tuân thủ đúng quy định của Bộ tài chính hay chưa; phân bổ khấu hao và lãi vay vào giá thành sản phẩm. Xác định giá thành của từng loại sản phẩm, đánh giá các khoản mục chi phí tạo nên giá thành sản phẩm cao hay thấp, có hợp lý hay không?. Kiểm tra cách xác định doanh thu và lợi nhuận của dự án.
- Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính:
Có thể bạn quan tâm!
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động tại các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ - 2
- Thẩm Định Tình Hình Hoạt Động, Sản Xuất Kinh Doanh Của Dn:
- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động tại các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ - 4
- Khái Quát Tình Hình Hoạt Động Nhtm Tỉnh Phú Thọ.
- Dư Nợ Cho Vay Và Tốc Độ Tăng Trưởng Dư Nợ Tín Dụng Dnnvv Tại Các Nhtm Qua Các Năm.
- Hạn Chế Về Thông Tin, Trang Thiết Bị Phục Vụ Cho Công Tác Thẩm
Xem toàn bộ 129 trang tài liệu này.
+ Chỉ tiêu giá trị lợi nhuận ròng của cả đời dự án (NPV): là phần chênh lệch giữa tất cả các dòng tiền ròng của dự án trong tương lai được quy đổi về thời điểm hiện tại và giá trị hiện tại của vốn đầu tư ban đầu. Dự án chỉ được chấp nhận nếu NPV >= 0.
NPV = Co + PV
Trong đó:
Co: vốn đầu tư ban đầu vào dự án, Co mang dấu âm.
PV: giá trị hiện tại của các luồng tiền dự tính mà dự án mang lại trong thời gian hữu ích của nó.
C1 C2 C3 Ct PV = + + + ... +
(1 +r) (1 +r)2 (1 +r)3 (1 +r)t
Ct: các luồng tiền dự tính dự án mang lại ở các năm t r: tỷ lệ chiết khấu phù hợp của dự án
+ Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR: là mức lãi suất mà nếu sử dụng nó để quy đổi các khoản thu chi của dự án về mặt bằng hiện tại thì các khoản thu bằng với các khoản chi hay nói cách khác thu nhập ròng của dự án bằng không. IRR là một chỉ tiêu cơ bản trong phân tích tài chính, nó phản ánh mức lãi suất mà dự án có thể đạt được.
IRR = r1 + NPV1 *
(r2 - r1)
NPV1 + |NPV 2|
Dự án chỉ được chấp nhận khi IRR > igh (igh được sử dụng thường là mức lãi suất vay ngân hàng).
+ Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn T: Là thời gian cần thiết để dự án thu đủ số vốn đầu tư ban đầu đã bỏ ra. Đó chính là khoảng thời gian cần thiết để hoàn trả vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm.
Tổng số vốn đầu tư
T =
Lợi nhuận thu + Khấu hao cơ bản dùng
được hàng năm để trả nợ hàng năm
Dự án chỉ được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn của dự án nhỏ hơn hoặc bằng số năm hoạt động của dự án.
+ Xác định điểm hoà vốn: là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ bù đắp các khoản chi phí của dự án, nói cách khác tại đó dự án không lãi cũng không lỗ.
Điểm hoà vốn theo sản lượng (X)
F
X =
p - v
Điểm hoà vốn theo doanh thu (R)
F
R =
v
1 -
p
Nếu điểm hoà vốn doanh thu hoặc sản lượng lớn hơn mức doanh thu hoặc sản lượng của cả đời dự án thì dự án sẽ lỗ và ngược lại. Do đó chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, độ an toàn của dự án càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn.
+ Xác định năng lực hoà vốn (NI)
Doanh thu hoà vốn
NI =
Tổng doanh thu cả đời dự án
Chỉ tiêu NI lớn hơn hoặc bằng 30% thì dự án mới được lựa chọn
+ Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư (ROI): Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất đánh giá khả năng sinh lời của 1 đồng vốn đầu tư, chỉ tiêu này còn được gọi là tỷ lệ hoàn vốn đầu tư.
ROI =
Lợi nhuận sau thuế Tổng vốn đầu tư
Chỉ tiêu này càng cao càng tốt vì nó phản ánh 1 đồng vốn đầu tư vào dự án thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Phân tích độ nhậy:
Phân tích độ nhậy là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi một biến hay hai biến đồng thời đến hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án. Để phân tích độ nhạy, cán bộ thẩm định trước hết cần dự đoán các yếu tố có khả năng tác động lớn nhất đến kết quả cuối cùng, sau đó cho các yếu tố đó tăng giảm với phương án giả định. Thông thường các yếu tố được xem xét đó là: tổng vốn đầu tư, sản lượng tiêu thụ thực tế, giá thành nguyên vật liệu đầu vào, giá bán sản phẩm… mặt khác hiện nay còn có thể dùng thêm lãi suất đi vay và đây là yếu tố cơ bản quyết định tính khả thi của dự án về mặt tài chính.
Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý, vận hành công trình:
Trong phần này cán bộ thẩm định cần đánh giá những nội dung sau:
- Đánh giá kinh nghiệm, trình độ tổ chức quản lý của chủ đầu tư, đánh giá sự hiểu biết, khả năng tiếp cận và điều hành công nghệ mới của dự án.
- Đánh giá tư cách pháp lý, uy tín, năng lực tài chính, năng lực kỹ thuật của các nhà thầu tham gia tư vấn, thi công xây lắp công trình.
- Đánh giá khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho dự án, phương án sắp xếp, bố trí lao động, trình độ tay nghề, trình độ kỹ thuật của đội ngũ lao động, kế hoạch đào tạo của DN.
Thẩm định về phương diện môi trường:
Cán bộ thẩm định khi xem xét hồ sơ vay vốn cần kiểm tra đối chiếu với các văn bản hiện hành xem dự án có nằm trong diện phải lập, thẩm định và trình duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hay không. Nếu có thì phải được các cơ quan chức năng có thẩm quyền chấp nhận, phê duyệt.
Thẩm định về phương diện rủi ro của dự án:
Cán bộ thẩm định cần đánh giá những khó khăn, rủi ro có khả năng xảy ra với dự án, từ đó chủ động đề xuất các biện pháp phòng ngừa, hạn chế tác hại của những rủi ro đó. Thông thường các rủi ro xảy ra đối với dự án đầu tư là:
- Rủi ro do khó khăn, không tiêu thụ được sản phẩm theo dự kiến.
- Rủi ro do mức độ cạnh tranh găy gắt hơn dự kiến vì có các đối thủ cạnh tranh mới, có các sản phẩm mới thay thế làm ảnh hưởng đến đầu ra của sản phẩm.
- Rủi ro do tác động của các yếu tố thiên nhiên, xã hội: Mưa, động đất, lũ, hoả hoạn, trộm cướp, lừa đảo…
- Rủi ro do các chính sách thay đổi của Nhà nước: thuế, xuất, nhập khẩu, đầu tư, đất đai…
- Rủi ro do thay đổi công nghệ, thiết bị, khoa học kỹ thuật.
- Rủi ro do thay đổi về bộ máy quản lý, lãnh đạo công ty như: mâu thuẫn nội bộ, rủi ro bất khả kháng xảy ra đối với các lãnh đạo chủ chốt.
1.2.3.8. Thẩm định tài sản thế chấp:
Tài sản thế chấp là phương tiện cuối cùng đảm bảo cho quyền lợi của ngân hàng nếu rủi ro xảy ra, vì vậy, thẩm định tài sản thế chấp có vai trò quan trọng. Nội dung thẩm định bao gồm:
Thẩm định tính pháp lý giấy tờ TSBĐ: đánh giá mức độ đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các loại giấy tờ TSBĐ.
Tình trạng sở hữu, tranh chấp, quy hoạch: nhằm đảm bảo khách hàng đúng là chủ sở hữu hợp pháp của tài sản và tài sản thế chấp hiện không bị tranh chấp, quy hoạch giải tỏa.
Tài sản có được phép giao dịch: với các tài sản chuyên dụng, cần thẩm định xem tài sản đó có bị hạn chế hay cấm giao dịch không, hoặc trong trường hợp giao dịch, phải kèm theo các điều kiện gì.
Tài sản phải mua bảo hiểm: cần xác định rõ TSBĐ có thuộc loại phải
mua bảo hiểm hay không, phải mua bảo hiểm loại gì (toàn phần hay một phần).
Tính thanh khoản của TSTC: là việc đánh giá tài sản có dễ thanh lý khi cần, với mức giá mà NH chấp nhận hay không.
Giá trị tài sản: dựa trên các quy định về nhận TSTC của ngân hàng và việc thẩm định thực tế tài sản, cán bộ thẩm định xác định giá trị tài sản, làm cơ sở để xét duyệt cho vay.
1.2.3.9. Chấm điểm, xếp hạng tín dụng khách hàng:
Hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng là quy trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của khách hàng đối với ngân hàng như trả lãi và vốn vay khi đến hạn, nhằm xác định rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng, được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào các thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
Việc chấm điểm và xếp hạng khách hàng nhằm mục đích:
Ra quyết định cấp tín dụng: là cơ sở để xác định hạn mức tín dụng của một khách hàng, số tiền cho vay, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm cho khoản vay.
Giám sát và đánh giá khách hàng: áp dụng đối với các khách hàng đang còn dư nợ tại NH, giúp NH phát hiện sớm các dấu hiệu xấu về chất lượng khoản vay để có những biện pháp đối phó kịp thời.
Giúp ngân hàng xây dựng chiến lược thu hút khách hàng ít rủi ro hơn.
Ước lượng mức độ rủi ro, làm cơ sở trích lập dự phòng rủi ro.
1.2.3.10. Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập đối với khoản vay:
Là việc tái thẩm định khoản vay một cách độc lập, được thực hiện bởi một bộ phận chuyên trách không thuộc các thành viên đã tham gia thẩm định tín dụng
lần đầu.
Bộ phận này có trách nhiệm tiến hành rà soát, thẩm định lại toàn bộ các công việc mà bộ phận tín dụng trước đó đã thực hiện gồm: thẩm định khách hàng, thẩm định dự án vay vốn, thẩm định tài sản bảo đảm, rà soát việc chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, sau đó, đề xuất ý kiến độc lập về khoản vay trên để lãnh đạo cho vay xem xét quyết định.
Do công tác thẩm định rủi ro tín dụng độc lập làm kéo dài thêm thời gian xem xét món vay nên tùy theo đặc điểm, quy định của mỗi ngân hàng, mà món vay đó phải thông qua thẩm định rủi ro tín dụng độc lập hay không, nhưng thông thường, được áp dụng đối với các trường hợp sau: Khách hàng lần đầu tiên quan hệ vay vốn, độ lớn và tính phức tạp của khoản vay, các trường hợp phải trình qua Hội đồng tín dụng của Chi nhánh, người có thẩm quyền quyết định cho vay yêu cầu.
1.2.4. Kinh nghiệm thẩm định cho vay DNNVV của NHTM tại một số quốc gia.
Các NHTM tại nhiều quốc gia trên thế giới xây dựng quy trình thẩm định cho vay rất chặt chẽ, linh hoạt và khoa học. Cung ứng các sản phẩm tín dụng cho DN rất đa dạng, đặc biệt sản phẩm tín dụng ít rủi ro được chú trọng áp dụng rộng rãi như: chiết khấu, cho vay trên tài sản, cho vay thuê tài chính, cho vay bao thanh toán. Do đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng nên họ có thể lựa chọn quy trình thẩm định cho vay phù hợp nhất đối với khách hàng vay với nguyên tắc giảm thiểu rủi ro để tăng lợi nhuận. Vì vậy, ngay từ khi xác định quy trình thẩm định, các NHTM đã sàng lọc khách hàng, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an toàn hoạt động cho các ngân hàng.
Tại Pháp:
Khi xem xét cho vay các DNNVV các NHTM Pháp thường quan tâm đến các vấn đề sau:
- Yếu tố con người: Đánh giá tính trung thực, đứng đắn, nghĩa là quyết tâm
trả nợ của người vay đại diện cho DN khi khoản vay tín dụng đến hạn, đồng thời cũng xem xét khả năng trả nợ của DN trong hoạt động sản xuất kinh doanh của họ.
- Môi trường kinh tế, xã hội và chính sách tiền tệ: một chiến lược được nhìn nhận là tốt cũng có thể gặp phải khó khăn do hậu quả của môi trường kinh tế. Tại Pháp các ngân hàng phải có trách nghiệm nhất định với xã hội, đôi khi cũng phải dung hoà với lợi ích của xã hội, chẳng hạn buộc phải cấp các khoản tín dụng chứa nhiều rủi ro để tránh cho DN những khó khăn có thể dẫn tới những vấn đề xã hội trầm trọng. Ngoài ra trách nhiệm của các NHTM là phải nắm bắt, xác định mục tiêu, định hướng về chính sách tiền tệ quốc gia và vận dụng vào hoạt động kinh doanh.
- Phân tích tài chính: Các ngân hàng nghiên cứu bảng cân đối tài sản, báo cáo tài chính DN trong 03 năm phát triển, nghiên cứu, phân tích các khoản lỗ - lãi của DN và cho rằng không bao giờ có vấn đề đối lập giữa các bản báo cáo này.
Tại Mỹ:
Các NH Mỹ rất chú trọng xây dựng mô hình tổ chức để thực hiện các chức năng và vai trò của mình sao cho có hiệu quả nhất. Các NH nhỏ tập trung thu hút các khoản tiền gửi nhỏ của người tiêu dùng, cho vay kinh doanh và tiêu dùng, thường được gọi là ngân hàng bán lẻ (Retail Bank). Cơ cấu tổ chức của các ngân hàng lớn chia thành nhiều bộ phận trong đó có bộ phận sử dụng vốn với các phòng tín dụng DN và cá nhân, phòng cung cấp các dịch vụ tài chính thương mại khác.
Khi phân tích các hồ sơ vay vốn, các NH Mỹ tập trung phân tích tình hình tài chính của DN trong năm gần nhất và 03 năm liền kề trước đó về cơ cấu tài sản; cơ cấu nợ phải trả và vốn chủ sở hữu; các tỷ lệ cơ cấu trên tổng doanh thu; các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh; các chỉ số về khả năng thanh toán.
Tại các nước châu Á:
Các nước châu Á đa phần là các nước đang phát triển nên phần lớn các DN có quy mô nhỏ và vừa. Cũng như Việt Nam, một trong những khó khăn chủ yếu mà các DNNVV ở các nước châu Á thường gặp phải đó là vốn tự có thấp, nhu cầu vay vốn cao nhưng không đủ điều kiện vay vốn tại ngân hàng. Do vậy, Chính phủ các