mại
Là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động xuất nhập khẩu có tư cách pháp nhân, có quyền và
nghĩa vụ dân sự theo luật định, có con dấu riêng, có tài sản và các quỹ tập trung, được mở tài khoản trong và ngoài nước, đựơc tổ chức và hoạt động theo điều lệ của Tổng công ty nên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình công ty phải đảm bảo không làm trái với pháp luật, thực hiên mọi chế độ kinh doanh theo luật thương mại Việt Nam, chịu trách nhiệm về hành vi kinh doanh và nguồn vốn nhà nước cấp.
2.2.1.1 Mặt hàng kinh doanh của công ty.
Hiện nay,công ty kinh doanh chủ yếu các mặt hàng sau:
Hàng sơn mài mỹ nghệ như tranh sơn mài, hộp đựng trang sức, các vật trang trí…
Hàng gỗ mỹ nghệ được trạm khảm, kết hoa văn…
Hàng cói, mây, dừa, dép,thảm với chất liệu đa dạng.
Hàng gốm sứ
Hàng thêu ren
2.2.1.2 Tình hình sử dụng các công cụ cạnh tranh của công ty .
* Giá thành
Khi đưa ra các quyết định về giá, công ty thực hiện nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến việc định giá xuất khẩu của mình bao gồm các yếu tố chi phí, khách hàng, cạnh trạnh, phân phối và mục tiêu của doanh nghiệp.
Thông thường giá sản phẩm của công ty được tính bằng tổng tất cả các chi phí: sản xuất , thu gom, dịch vụ, kinh doanh và cộng với phần lãi dự tính mà công ty muốn đạt được. Tuỳ từng mặt hàng mà mức lãi nàylà khác nhau, thông thường khoảng 15-20% giá trị mặt hàng.
Tuy nhiên, công ty còn sử dụng chính sách giá linh hoạt, mức giá quyết định cho mặt hàng xuất khẩu của công ty còn phụ thuộc vào sự thoả thuận giữa nhà nhập khẩu và xuất khẩu. Nếu khi nghiên cứu, tìm hiểu về khách hàng mà công ty thấy họ có thể trả giá cao thì công ty đặt giá cao hơn dự kiến và nếu như việc định giá thấp hơn có thể tạo được một đối tác làm ăn lâu daì hay so sự khó khăn trong kinh doanh của bạn hàng lâu năm mà công ty sẽ chấp nhận mức giá đó. Và khi có sự
canh tranh gay gắt về giá trên thị trường công ty cũng sẽ thay đổi mức giá phù hợp để giữ bạn hàng. Với một số sản phẩm mang đậm nét văn hoá dân tộc Việt Nam có độ tinh xảo và đòi hỏi cấc nghệ nhân có tay nghề cao như tranh thêu, tranh sơn mài, hàng trạm khảm thì giá cả không phải là vân đề quyết định, công ty có thẻ đưa ra mức giá cao hơn để tăng giá trị sản phẩm.
* Chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Chất lượng sản phẩm là một trong những giải pháp quan trọng để tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp. Nói cách khác thì việc thâm nhập thị trường luôn gắn liền với việc giành chữ tín hay hàng hoá phải có chất lượng.
Nếu như trước đây,giá cả được coi là công cụ cạnh tranh hàng đầu thì ngày nay nó nhường chỗ cho chất lượng sản phẩm .Công ty thường xuyên cử người xuống để giám sát đôn đốc nhất là kiểm soát chặt chẽ các nguyên liệu đầu vào. Chất lượng của hàng thủ công mỹ nghệ thể hiện ở độ chắc, bền, độ tinh vi, tính mỹ thuật…những sản phẩm này dù có sơ xuất nhỏ hoặc chất lượng không đồng đều sẽ bị loại bỏ để tránh trường hợp khách hàng từ chối hoăc phải bán rẻ, tránh tổn thất làm giảm uy tín của công ty.
Bên cạnh đó, tâm lý người tiêu dùng luôn đòi hỏi cải tiến không ngừng đối với sản phẩm , mang lại sự thoả mãn nhu cầu cả về chất lượng và tính thẩm mỹ khi sử dụng sản phẩm . Để đáp ứng nhu cầu chính đáng đó của khách hàng công ty ARTEXPORT đã không ngừng sáng tạo những mẫu sản phẩm mới lạ độc đáo, vừa đáp ứng chất lượng vừa đảm bảo tính thẩm mỹ của mặt hàng thủ công mỹ nghệ mà công ty cung ứng cho thị trường.
Đối với hàng thêu ren, một mặt hàng xuất khẩu gần như chủ lực của công ty, muốn đạt được chất lượng cao phải đúng mẫu mã, đảm bảo kỹ thuật, từ khâu đầu đến khâu cuối:
- Đúng mẫu mã, màu sắc theo yêu cầu của khách hàng
- Kích thước chính xác(dung sai cho phép 0,5-1 cm là tối đa)
- Mặt vải phải lỳ và đẹp.
- Đường mép thẳng, không văn vẹo.
- Các đưòng rua phải đẹp, chặt, và làm đến đường rua cuối cùng.
- Các rua phai được cắt có độ dài bằng nhau và vải trải kỹ cho phẳng,không được quăn, các
đường thêu phải nuột, mềm, tinh xảo
- Sản phẩm thêu đảm bảo yêu cầu vệ sinh công nghiệp, không có vết bẩn, được gấp theo yêu cầu của khách hàng.
Gần đây, công ty đã chú ý đàu tư trang thiết bị hiện đại nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm thích ứng với điều kiện tự nhiên, nhu cầu khách hàng. Đối với sản phẩm gốm sứ, đất nung hiện nay đã đưa vào sử dụng lò nung điện, lò nung bằng Gas đảm bảo nhiệt độ nung đều,tạo cho sản phẩm vẻ đẹp về h oa văn, đường nét, có độ bóng, bền chắc. Đối với sản phẩm mây tre cói có nguồn gốc từ thực vật để xử lý vấn đề vi sinh, chống mối mọt, chống ẩm thì nguyên vật liệu trước khi đóng gói được thực hiện bằng lò sấy vi sinh nhằm làm cho sản phẩm được khô đều.
Ngoài ra vấn đề kho bảo quản và điều kiện của kho cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Đối với từng tính chất của mặt hàng thủ công mỹ nghệ mà có cách xếp đặt cũng như điều kiện bảo quản khác nhau để tránh những tổn thất không đáng có. Đặc biệt là hàng thủ công mỹ nghệ vốn là mặt hàng đòi hỏi yêu cầu bảo quản khá cao và rất cẩn thận.
* Mẫu mã và đề tài sản phẩm.
Hiện nay sản phẩm thủ công mỹ nghệ của công ty được xuất khẩu theo 2 cách
- Công ty thực hiện sản xuất, thu gom hàng hoá theo mẫu, chất lượng mà khách hàng đưa ra
- Khách hàng đặt hàng theo mẫu mà công ty đưa ra và cũng có thể thay đổi một số chi tiết hoa văn, màu sắc, vật liệu.
Những đề tài cũ như con người, cuộc sống, chim muông…của công ty đa số đã cũ không còn phù hợp với thị hiếu hiện nay. Hơn thế nữa, mẫu mã đề tài của sản phẩm yêu cầu phải thường xuyên thay đổi để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Điều này là do đặc điểm văn hoá, phong cách, lối sống khác nhau nên có nhu cầu khác nhau. Đôi khi tính nghệ thuật của sản phẩm thủ công mỹ nghệ còn được đánh giá cao hơn tính tiện dụng. Tính nghệ thuật thể hiện ở các đường nét hoa văn hài hoà, mềm nuột…Bởi lẽ người ta không chỉ sử dụng nó mà còn muốn thưởng thức giá trị nghệ thuật của sản phẩm, muốn dùng nó để trang trí cho ngôi nhà hay nơi làm việc của mình…Họ cần những sản phẩm làm bằng tay tinh tế, tinh xảo, thanh tú hơn là những sản phẩm đã được công nghiệp hoá. Chính vì vậy, người thợ làm ra những sản phẩm này rất cần phải học hỏi, rèn luyện tay nghề, có sự hiểu biết về hội họa, có vốn kiến thức về cuộc sống và có nét thẩm mỹ.
Tuy vậy, hiện nay vấn đề này chưa được công ty chú trọng nhiều. Nhiều đơn đặt hàng, mẫu mã sản phẩm do bên kia cung cấp đã tạo nên sự bị động trong việc cung ứng, sản xuất hàng hoá, không khai thác hết nhu cầu tiêu dùng cảu khách hàng.
* Quảng cáo, xúc tiến bán.
- Quảng cáo: Công ty thực hiện quảng cáo các sản phẩm của mình qua báo trong nước và trên mạng, chưa thực hiện hoạt động quảng cáo trên báo, tạp chí, hay truyền hình ở thị trường nước ngoài. Hiện công ty đã xây dựng trang Web của mình trên mạng, tạo điều kiện cho công ty quảng cáo sản phẩm trên toàn thế giới. Tuy nhiên hoạt động của trang Web chưa mang lại hiệu quả trong hoạt động xúc tiến. Hai đến 3 năm một lần công ty đưa ra quyển Catalogue cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của mình với hình ảnh mẫu mã đẹp để gửi tới khách hàng.
- Xúc tiến bán hàng: hàng năm công ty cử đoàn đi tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước, năm 2003 công ty đã cử 7 đoàn đi tham gia hội chợ và năm 2005 dự kiến sẽ là 9-11 đoàn. Công ty thường tham gia hội chợ ở các nước Nhật, Đức, Hồng kông, Pháp,ý…
- Qaun hệ công chúng: Do là doanh nghiệp lớn trực thuộc Bộ thương mại, công ty có lợi thế để khuyếch trương bằng hình thức này nhờ vào các mối quan hệ với các đại sứ quán, thương vụ, thamgia các cuộc tham viếng của chính ơhủ nước ta ở nước ngoài để tù đó tìm kiếm đối tác.
* Hệ thống kênh phân phối .
Chính sách phân phối đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ làm cho quá trình kinh doanh trở nên an toàn, tăng cường khả năng liên kết trong kinh doanh, làm cho quá trình lưu thông nhanh và hiệu quả. Vì vậy với chính sách lưu thông hợp lý công ty sẽ nhanh chóng chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.
Nhà bán buôn
Người tiêu dùng
Nhà bán lẻ
Hiện tại hệ thống kênh phân phối của công ty có dạng như sau :
Công ty | Nhà nhập khẩu | |||
Có thể bạn quan tâm!
- Nhật Bản Và Nhu Cầu Nhập Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ .
- Thực Trạng Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Của Việt Nam .
- Đánh Giá Thực Trạng Xuất Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ Sang Thị Trường Nhật Bản
- Định Hướng Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Của Đảng Và Nhà Nước
- Tham Gia Các Hội Chợ Triển Lãm, Quảng Bá Sản Phẩm .
- Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản - 10
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
Hiện nay công ty chủ yếu thường bán hàng cho các công ty trung gian nước ngoài hoặc đại lý liên doanh. Chiến lược chính lúc này của công ty là tạo được chỗ đứng thật vững chắc trên thị trường
thế giới cho mặt hàng thủ công mỹ nghệ.
2.2.2 Tình hình xuất khẩu của công ty sang Nhật Bản trong một só năm vừa qua.
Trong những năm qua, công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT đã vượt qua tình hình kinh doanh trong nước và quốc tế để ổn định và phát triển. Công ty đã khẳng định được vị trí của mình là một trong 10 doanh nghiệp hàng đầu của Bộ Thương Mại, là một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ lớn của cả nước và có uy tín với các đối tác, khách hàng của mình. Đạt được những thành quả đó là do công ty đã phát huy tính năng động , sáng tạo trong kinh doanh , chủ động khai thác thị trường , mở rộng các mối quan hệ, trong đó phải kể đến những kết quả công ty đã đạt được trên thị trường khó tính như Nhật Bản .
2.2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu.
Bảng 4
Một số thị trờng chủ yếu của công ty ARTEXPORT
Đơn vị: USD
2001 | 2002 | 2003 | 2004 | |
Nga- SNG | 178.156 | 207.537 | 464.042 | 470.532 |
Châu âu | 5.515.763 | 3.690.326 | 3.868.644 | 4.004.319 |
Nhật Bản | 1.955.872 | 743.936 | 1.200.071 | 1.314.035 |
Châu á-TBD | 2.728.916 | 1.245.399 | 516.648 | 1.746.528 |
Các nớc khác | 537.721 | 628233 | 2.128.519 | 1.987.286 |
Tổng | 10.448.556 | 6.533.991 | 8.175.925 | 9.540.700 |
Nguồn; phòng xuất nhập khẩu tổng hợp 9- công ty ARTEXPORT
Qua bảng số liệu trên ta thấy Nhật Bản tuy không phải là thị trờng chính của công ty song kim ngạch xuất khẩu của công ty vào thị trờng này đều tăng qua các năm và đạt trên 1 triệu USD. Không kể đến những thị trường có dung lượng rất lớn, bao gồm nhiều quốc gia như EU và Châu á-TBD,kim ngạch xuất khẩu sang Nhật Bản là rất lớn ( chỉ sau 2 thị trường này). Năm 2001 đánh dấu năm khởi đầu ở thị trường Nhật Bản,công ty đã xuất khẩu sang lưọng hàng trị giá 1.955.872 USD, trong bước khởi đầumà đạt kết quả như vậy thì thật đáng khích lệ. Tuy nhiên,sang năm 2002, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 743.936 USD do tình trạng khó khăn của doanh nghiệp nói riêng và của ngành nói chung. Song không vì thế mà làm nản lòng các cán bộ công nhân viên công ty, nhất là đối với thị
trường Nhật Bản là một thị trường mới nên đã được công ty chú ý, tăng cường các biện pháp hỗ trợ sản xuất và tiếp cận thị trường cùng với sự giúp đỡ của các cơ quan trong việc tìm kiếm bạn hàng , công ty đã đẩy kim ngạch xuất khẩu lên 8.175.925USD, và đến năm 2004 vừa qua kim ngạch xuất khẩu đạt 9.540.700 USD.
Có thể khẳng định rằng, cho dù mới tiếp cận và thâm nhập thị trường Nhật Bản song công ty đã có những cố gắng rất lớn, tuy vậy, trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa việc thúc đẩy xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản , một thị trường đầy tiềm năng nhưng cũng đầy thách thức vì thị phần của công ty trên thị trường này còn rất nhỏ bé .
2.2.2.2 Mặt hàng xuất khẩu
Tổng kim ngạch xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản tăng đều qua các năm nhưng kim ngạch xuất khẩu của từng mặt hàng tăng giảm không ổn định. Năm 2001, hàng cói mây tre của công ty đạt kim ngach xuất khẩu cao nhất trong cơ cấu mặt hàng là 806.597 USD bởi vì năm 2001 đánh dấu bớc thâm nhập đầu tiên của công ty vào thị trờng Nhật Bản . Trong năm này, công ty đã đẩy mạnh khâu thu mua, tăng cờng sản xuất mặt hàng này và đa ra nhiều kiểu mẫu mới gây sự chú ý cho khách đồng thời các mặt hàng gỗ mỹ nghệ và hàng thêu ren cũng đợc các nhà xuất khẩu rất a chuộng với sự đa dạng, mặt hàng gỗ đợc trạm trổ,điêu khắc khảm trai phong phú nh kiểu tứ linh: Long, Ly, Quy, Ph- ợng; tứ quý: Cúc, Trúc, Mai, Đào….
Bảng 5
Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang Nhật Bản của công ty ARTEXPORT
Đơn vị : USD
Năm 2001 | Năm 2002 | Năm 2003 | Năm 2004 | |
Hàng cói, mây tre | 860.587 | 359.727 | 300.434 | 421.746 |
302.089 | 59.786 | 59.855 | 68.661 | |
Gốm sứ, đát nung | 98.522 | 153.792 | 202.916 | 116.099 |
Hàng thêu ren. | 354.674 | 170.631 | 337.806 | 516.690 |
Hàng TCMN khác | 340 | 0 | 29.906 | 2.522 |
Tổng KNXK | 1.955.872 | 743.936 | 1.200.071 | 1.314.035 |
Gỗ mỹ nghệ,
Nguồn : phòng xuất nhập khẩu tổng hợp 9- công ty ARTEXPORT
Tuy nhiên, sang đến năm 2002, kim ngạch mặt hàng này giảm đáng kể, gần hơn 50% cùng với các mặt hàng thêu và gỗ mỹ nghệ, sản xuất của công ty dờng nh bị ngừng lại do tình trạng thiếu nguyên liệu, các đơn hàng lớn một số đã bị bỏ dẫn đến mất khách hàng, hàng gỗ mỹ nghệ chỉ xuất đ- ợc 59.786 USD, thêu ren là 170.631 USD, tổng kim ngạch xuất khẩu chỉ còn 743.936 USD. Trớc tình trạng đó,công ty đã đưa ra và thực hiện rất nhiều các biện pháp giải quyết. Sang năm 2003, tình trạng đã đợc cải thiện hơn một chút, công ty đầu tư nhiều hơn vào mặt hàng thêu ren, mặt hàng có thế mạnh của công ty, trong năm này kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng này là 337.806 USD,song tình trạng thiếu nguyên liệu gỗ thì vẫn chưa thể giải quyết, kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 59.855USD, hàng cói và mây tre giữ được mức kim ngạch 300.434 USD. Sang năm 2004 vừa qua, với một loạt cải cách trong công ty về mọi mặt nhằm thúc đẩy xuất khẩu sang các thị trường cũ, củng cố vị trí trên các thị trường mới, công ty đã đẩy kim ngạch xuất khẩu vào thị trờng Nhật Bản lên 1.314.035 USD, mặt hàng chủ lực của công ty được xác định là hàng thêu ren với 516.690 USD.
Trong năm 2004 vừa qua, công ty đã tham gia vào “Hội chợ Châu á” tổ chức tại trung tâm triển lãm quốc tế Tokyo trong khuôn khổ chơng trình xúc tiến thơng mại trọng điểm quốc gia. Qua hội chợ này công ty đã ký kết đợc một số hợp đồng lớn với một số công ty của Nhật Bản về mặt hàng gốm sứ đồng thời cũng gây đợc sự chú ý của các công ty Nhật Bản khác.
Qua đây ta có thể thấy rằng, kim ngạch xuất khẩu sang thị trờng Nhật Bản tuy không thấp nh- ng về cơ cấu mặt hàng của công ty còn cha đợc ổn đinh. Tuy nhiên, với một thị trờng khó tính và khắt khe nh thị trờng Nhật Bản thì kết quả trên cũng rất đáng khích lệ và cần đợc phát huy hơn nữa.
* Xuất khẩu tại chỗ.
Hiện nay công ty chưa có kế hoạch khai thác thế mạnh này của ngành du lich, trước đây công
ty cũng có một cửa hàng bán lẻ ở 71 Hàng Khay nhưng do số lượng bán quá nhỏ, không mang lại hiệu quả cao nên công ty đã đóng cửa. Với xu hướng phát triển của du lịch hiện nay, khi mà lượng khách Nhật Bản ngày càng gia tăng, công ty bỏ qua hình thức xuất khẩu này thì quả là đáng tiếc.
2.2.3 Đánh giá về thực trạng xuất khẩu sang Nhật Bản của công ty trong thời gian qua.
2.2.3.1 Những điểm mạnh cần phát huy
Từ đầu năm 2000 đến nay, năm nào công ty cũng hoàn thành vượt kim ngạch mà bộ giao cho, lợi nhuận không ngừng tăng lên và được bộ đánh giá là một trong những doanh nghiệp trực thuộc bộ có tinh hình tài chính và kinh doanh ổn định. đạt được những thành tựu như vậy là do sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty và công ty cũng đã tận dụng những lợi thế bên ngoài để phát huy.
- Trên 30 năm hoạt động, công ty đã tạo cho mình một thị phần ổn định là những thị trường, bạn hàng truyền thống với lượng nhập khẩu hàng năm khá cao.
- Trong nội bộ công ty có sự chỉ đạo sát sao, kịp thời của các cấp lãnh đạo,sự năng động đoàn kết,tinh thần miệt mài sáng tạo của toàn thể cán bộ công ty.
- Do là một doanh nghiệp lớn trực thuộc Bộ Thương mại,công ty có được mối quan hệ tốt với các cơ quan đại diện như Thương vụ tại Nhật Bản, nhờ đó có thể tìm kiếm đối tác và khai thác thông tin thị trường đồng thời công ty đã được Nhà nước hỗ trợ kinh phí tham gia hội chợ va cung cấp các thông tin về thị trường Nhật Bản, nhờ đó giảm một phần đáng kể chi phí cho công ty.
- Cơ cấu tổ chức của công ty đơn giản, gọn nhẹ, các cán bộ có kinh nghiệm lâu năm trong quản lý. Trong thời gian qua công ty vẫn tiếp tục củng cố hoàn thiện hơn nữa bộ máy làm việc và quan tâm bổ nhiệm sắp xếp các bộ để đấp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của công tác kinh doanh, công ty đã tạo điều kiện để các bộ trong cơ quan đi học thêm về các nghiệp vụ như ngoại thương nhằm hỗ trợ cho hoạt động chính của xuất khẩu. Nhưng quan trọng không kém là công ty lựa chọn các cán bộ trẻ, năng lực thích hợp và đưa đi đào tạo về Marketting. Đây cũng là công tác chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận cho những năm tiếp theo.
2.2.3.2 Những điểm hạn chế và một số khó khăn khi xuất khẩu sang Nhật Bản .
* Hạn chế
Tuy có được nhiều thuận lợi và cũng đã có sự cố gắng nhưng trong công ty vẫn tồn tại nhiều