sản phẩm của mình, làm sản phẩm trở nên hấp dẫn kích thích người tiêu dùng. Đối với các sản phẩm là đồ đạc nội thất thì công ty có thể sử dụng báo chí để quảng cáo, gây tác động trực tiếp đến người tiêu dùng
- Tiếp tục củng cố trang Web của công ty để trang Web phong phú hơn, thêm nhiều thông tin hơn về công ty cũng như chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của công ty , các mặt hàng, các đặc tính của sản phẩm ,hình ảnh sản phẩm và chú thích cụ thể vè tính năng công dụng từng loại mặt hàng nhằm tạo đIều kiện thuận lợi cho khách hàng khi tham khảo, giao dịch và đI đến quyết định mua hàng, đồng thời có thể khiến đối tác dù ở bất cứ nơI nào cũng có thể biết được mọi thông tin về công ty .
3.3.2.3 Tham gia các hội chợ triển lãm, quảng bá sản phẩm .
Công ty cần tận dụng cơ hội tham gia hội trợ triển lãm trong nước và quốc tế. Trưng bày triển lãm phải được tổ chức theo hướng đa dạng hóa sản phẩm với mẫu mã , màu sắc hấp dẫn chất lượng cao. Với các hội chợ triển lãm quốc tế, cần xây dựng kế hoạch trước hàng năm để có đủ thời gian nghiên cứu thị trường và chuẩn bị mọi mặt được chu đáo nhằm mang lại hiệu quả thiết thực.
Tham gia hội chợ, ngoàI việc trưng bày, giới thiệu sản phẩm của mình, công ty có thể giao dịch tiếp xúc trực tiếp với khách hàng của mình qua đó tìm hiểu khả năng, nhu cầu và thị hiếu của họ. Từ đó,công ty đưa ra các biện pháp đáp ứng nhu cầu, gợi mở nhu cầu và biến thành sức mua thực tế
Cuối cùng, một công việc rất quan trọng là đánh giá hiệu quả tham gia hội chợ triển lãm của công ty sau khi kết thúc, qua đó rút kinh nghiệm cho những lần tham gia sau. ĐôI khi đây là công việc quyết định sự thành công của công ty trong lần tham gia hội chợ sắp tới, tuy vậy các công ty của Việt Nam lại rất hay bỏ qua công tác này. Đó cũng chính là nguyên nhân khiến nhiều công ty của Việt Nam chưa thu được kết quả như ý muốn khi tham gia hội chợ triển lãm.
3.3.2.4 Thiết lập chính sách giá phù h ợp và hấp dẫn.
Giá cả chiếm một vị trí quan trọng trong quá trình táI sản xuất và là khâu cuối cùng thể hiện hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, giá cả là lĩnh vực thể hiện sự cạnh tranh giành lợi ích kinh tế và chiếm lĩnh mở rộng thị trường. Khi xây dựng một chính sách giá, công ty không chỉ xác định chính sách giá cho từng sản phẩm hoặc dịch vụ mà còn liên quan đến cả vấn đề về lãI suất chiết khấu và quảng cáo cho những dịch vụ cộng thêm. Hệ thống giá nên tuân theo những nguyên tắc sau:
- Để giữ chi phí thấp, công ty theo đuổi chiến lược giá phảI thưởng khách hàng mua với số lượng lớn đối với một loại sản phẩm duy nhất. Đối với những đơn hàng nhỏ, đặc biệt nếu bao gồm nhiều mặt hàng khác nhau, nên đưa ra mức giá cao hơn. Để có nhu cầu ổn định theo thời gian , đối với những khách hàng đặt hàng thường xuyên với khối lượng lớn, công ty nên tạo đIều kiện thuận lợi đặc biệt và tăng thêm tỷ lệ hoa hồng. Việc làm này sẽ khiến khách hàng ngày càng gắn bó với công ty, lượng hàng hóa bán ra sẽ tăng, tăng nhanh vòng chu chuyển vốn và khả năng cạnh tranh của công ty cũng vì thế mà tăng.
Có thể bạn quan tâm!
- Đánh Giá Thực Trạng Xuất Khẩu Thủ Công Mỹ Nghệ Sang Thị Trường Nhật Bản
- Tình Hình Sử Dụng Các Công Cụ Cạnh Tranh Của Công Ty .
- Định Hướng Xuất Khẩu Hàng Thủ Công Mỹ Nghệ Của Đảng Và Nhà Nước
- Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản - 10
- Một số giải pháp hỗ trợ và thúc đẩy xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ ARTEXPORT sang thị trường Nhật Bản - 11
Xem toàn bộ 96 trang tài liệu này.
- Bất kỳ hình thức dịch vụ cộng thêm nào cũng đều làm quá trình tạo giá trị phức tạp hơn và làm tăng chi phí. Vì lý do này, sẽ sai lầm khi xem xét chi phí của các dịch vụ như thế là miễn phí. ĐIển hình là các dịch vụ cộng thêm thường cần phảI đầu tư thêm và tăng gánh nặng về quản lý. Do đó, khách hàng sẽ chán nản khi phảI đặt hàng với giá cao đến mức khó chấp nhận được. Các chi phí liên quan cũng nên tính vào khách hàng: giá của những dịch vụ như thế phảI được tính trên cơ sở chi phí đầy đủ cho việc cung cấp dịch vụ đó.
Như vậy công ty chỉ nên coi giá thị trường là một cơ sở quan trongj mà không nên quá phụ thuộc vào nó. Việc quyết định giá của công ty nên căn cứ vào từng thời kỳ của sản phẩm . Với các mặt hàng mới được đưa ra thị trường có thể áp dụng mức giá cao (tuy nhiên cũng phảI thành công trong viec thuyết phục khách hàng chấp nhận mức giá đó. Khi sản phẩm đã đI vào thời kỳ đI xuống, công ty nên bán với mức giá thấp hơn một chút nhằm kích thích khách hàng, thu hồi vốn nhanh.
Mặc dù khả năng cạnh tranh của công ty về giá là không cao nhưng công ty có thể sử dụng giá trong một số trường hợp sau:
- Công ty muốn rút ngắn vòng đời sản phẩm đang kinh doanh thì có thể chào bán với số lượng lớn nhất, mức giá thấp nhất thu hút khách hàng và trong thời gian đó, cần chuẩn bị một mặt hàng tiếp theo để thế chỗ. Công ty nên sử dụng chính sách giá phân biệt nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu . công ty có thể chào hàng với nhiều mức gía khác nhau, đối vói loại sản phẩm giản đơn, công ty có thể bán với mức giá thấp hơn giá thị trường , cùng với đó, loại sản phẩm có chất lượng cao hơn công ty có thể chào bán với mức giá cao hơn.
Tóm lại, công ty có thể áp dụng chính sách giá như sau:
- Mức giá xuất khẩu cao hơn có thể áp dụng đối với một số thị trường nhất định khi sản phẩm đã có chỗ đứng vững chắc trên thị trường .
- Mức giá xuất khẩu thấp hơn được áp dụng khi sản phẩm đang ở vào giai đoạn suy thoáI,
khi công ty đang có ý định thâm nhập thị trường , theo đuổi mục tiêu doanh số.
- Công ty nên có chế độ nhiều mức giá đối với các loại sản phẩm khác nhau ở các thị trường có nhu cầu đa dạng
- Với các sản phẩm thông thường, công ty nên thường xuyên xây dựng những phương án giá đối với những nhà cung ứng trên cơ sở tiến hành thương lượng, đàm phán, mặc cả để có thể chọn được giá thu mua thấp nhất.
- Với sản phẩm có chất lượng cao thì giá cả trên thị trường khá cao nhưng giá thu mua cao và nguồn cung cấp k há hẹp, công ty nên đầu tư vào nâng cấp dây chuyền sản xuất cho những cơ sở mà công ty thu mua, mở rộng những cơ sở này để tạo nguồn sản phẩm chất lượng cao cho xuất khẩu .
Tuy vậy, với thị trường Nhật Bản cần lưu ý dến yếu tố cạnh tranh. Thị trường Nhật Bản là thị trường có mức thu nhập cao nên giá thấp chưa chắc đã thu hút nhiều khách hàng hoặc có thể phản tác dụng, mặt khác chi phí quá cao so với đối thủ cạnh tranh có thể gây phản ứng nghi ngờ của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty . Do đó, công ty cần phân tích, lựa chọn thật kỹ trước khi đặt giá.
3.3.3 Hoạt động sản xuất .
3.3.3.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm .
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố tiến bộ kỹ thuật, phương pháp công nghệ, trình độ tay nghề của người lao động, trình độ tổ chức quản lý sản xuất. Để đảm bảo và nâng cao chất lượng cần thực hiện công tác sau:
- Kiểm tra nghiêm ngặt sự tôn trọng trình độ công nghệ. Cần phảI có sự kiểm tra chặt chẽ những người trực tiếp sản xuất có đảm bảo đủ công đoạn sản xuất không, nếu một khâu hay một công đoạn nào đó mà không được thực hiện thì sản phẩm sản xuất đều có thể bị hư hỏng,kém phẩm chất, ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm .
- Kiểm tra thường xuyên và chặt chẽ hơn việc giao nhận nguyên vật liệu và tổ chức quản lý ngyên vật liệu vì chấ lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng sản phẩm .
- Tổ chức cung cấp nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất đầy đủ, đồng bộ và đảm bảo chất lượng.
- Sử dụng có hiệu quả cơ sơ vật chất kỹ thuật hiện có, nâng cấp kho bãI chứa,phương tiện vận tảI
- Kiểm tra hàng hóa cẩn thận trước khi xuất khẩu đảm bảo không có gì sơ xuất. Nếu khách hàng cần có sự giám định của tổ chức trung gian thì phảI chọn một tổ chức có đủ đIều kiện, uy tín để giám định hàng hóa khách quan, chính xác.
- Nâng cao ý thức trách nhiệm của toàn bộ cán bộ , công nhân bằng cách bồi dưỡng tư tưởng chính trị để mọi người hiểu rằng “ sản xuất sản phẩm có chất lượng là lương tâm, vinh dự , đạo đức của mỗi công nhân” . Bên cạnh đó, công ty cần có kế hoạch nâng cao trình độ văn hóa cho công nhân để nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm .
Tóm lại, chất lượng sản phẩm có mặt trên mọi công đoạn của quá trình sản xuất và đòi hỏi sự tham gia của mọi thành viên trong công ty . Quản lý chất lượng sản phẩm ngay từ những khâu đầu tiên có ý nghĩa to lớn đối với quá trình sản xuất . Nó không chỉ tạo sự ổn định về chất lượng mà còn giảm được những hao phí không đáng có do sản phẩm hỏng hay bị trả lại, tiết kiệm thời gian lao động, tăng năng suất lao động và giảm được giá thành sản phẩm , nhờ đó tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Chất lượng sản phẩm được đảm bảo đồng nghĩa với việc nâng cao uy tín của công ty trên thị trường thông qua đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, tạo sự yên tâm trong tiêu dùng sản phẩm , từ đó thu hút được nhiều khách hàng hơn.
3.3.1.2 Đa dạng hóa sản phẩm .
Bên cạnh việc đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm công ty cần đầu tư vào cảI tiến, đổi mới mẫu mã sản phẩm cho phù hợp với nhu cầu đa dạng phong phú của thị trường. Công ty phảI thường xuyên tiếp cận nguồn thông tin mới nhất về thị trường xuất khẩu qua các h ệ thống thông tin trên mạng, mua thông tin của các tổ chức dịch vụ tàI chính quốc tế, tạo mối liên hệ tốt với các Tham tán của Việt Nam tại nước ngoàI, các cơ quan Nhà nước để có được nguồn thông tin nhanh, chính xác, từ đó xây dựng ý tưởng đề tàI, thiết kế sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường. NgoàI ra có thể sử dụng một số biện pháp sau:
- Thuê nước ngoàI, nhất là việt kiều thiết kế mẫu mã, có thể thương lượng để tiền thiết kế được tính vào tiền bán theo tỷ lệ %, nếu bán được công ty sẽ trích tỷ lệ % trả cho nhà thiết kế, do tiếp xúc thường xuyên với thị trường của công ty các nhà thiết kế này có thể đưa ra những mẫu mã phù hợp nhất.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, thiết kế sản phẩm mới trong công ty, bằng cách xây dựng một bộ phận chuyên trách về thiết kế mẫu sản phẩm mới, tổ chức các cuộc thi trong chính công
ty nhằm tìm ra các mẫu mới lạ đặc sắc nhất.
- Phối hợp hoạt động giữa các trung tâm nghiên cứu với các cơ sở sản xuất ,khuyến khích các nghệ nhân, cung cấp cho họ những thông tin mới nhất về thị hiếu tiêu dùng của thị trường xuất khẩu .
- Có sự bảo hộ bản quyền và kiểu dáng mẫu mã để tránh sự sao chép, làm giả của các đối thủ cạnh tranh nhằm hạ thấp uy tín của công ty .
- Kiểm tra đánh giá việc thực hiện các kế hoạch mẫu mã sản phẩm . việc kiểm tra phảI thường xuyên nhằm cảI tiến mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ , tránh sự nhàm chán của khách hàng.
3.3.1.3 Tìm nguồn cung ứng nguyên vật liệu ổn định và chất lượng cao.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm thì nguyên liệu sản xuất có đạt yêu cầu hay không là đIều rất quan trọng. Công ty cần thiết lập mối quan hệ lâu dài với người cung ứng đồng thời phải tìm thêm những nguồn cung ứng khác. Hiện nay, nguồn nguyên liệu cho ngành thủ công mỹ nghệ ngày càng khan hiếm và trở thành khó khăn của các doanh nghiệp , làm ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường quốc tế. Để khắc phục tình trạng này công ty có thể nghiên cứu và tự tìm ra các loại nguyên liệu khác nhau, giảm sự phụ thuộc vào các loại nguyên liệu tự nhiên, kết hợp các cơ sở nghiên cứu với các cơ sở sản xuất …Bên cạnh đó công ty cũng cần thu thập các thông tin về nguồn cung ứng, nhà cung ứng về độ tin cậy: nguyên liệu của họ có đảm bảo về chất lượng, về yêu cầu sản xuất hay không. Phải tham khảo về giá nguyên vật liệu trên thị trường , giá cả của đối thủ cạnh tranh với người cung ứng để tránh tình trạng bị ép giá hay mua phải nguyên vật liệu chất lượng kém. Từ các thông tin trên công ty nghiên cứu , lựa chọn cho mình nguồn cung ổn định và lâu dài.
3.4 Các giải pháp vĩ mô
3.4.1 Giải pháp về thị trường
Cần có các hoạt động như tổ chức các đoàn khảo sát thị trường Nhật Bản , tổ chức giới thiệu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam tại Nhật thông qua các hội trợ triển lãm, mở các phòng giới thiệu sản phẩm, cung cấp các thông tin về thị trường Nhật Bản như các đặc điểm về kinh tế xã hội, quy định pháp luật, chính sách thương mại, chế độ ưu đãi thuế quan tại các thị trường này cho các doanh
nghiệp là hết sức cần thiết. Bộ thương mại Việt Nam đã tổ chức một số hội chợ và có một số hoạt động hỗ trợ các doanh nghiệp thủ công mỹ nghệ xuất khẩu sang Nhật Bản như tổ chức showroom trưng bày hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam tại Tokyo, Nhật Bản ; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia hội chợ EXPO được tổ chức hàng năm, hỗ trợ 50% kin phí tham gia hội chợ cho các doanh nghiệp …Tuy vậy, các doanh nghiệp hiện nay đang rất cần những sự hỗ trợ tích cực và hiệu quả hơn nữa từ phía Nhà nước trong việc tiếp cận thị trường Nhật Bản :
* Cung cấp kịp thời những thông tin liên quan đến hoạt động xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang Nhật Bản .
Trong hoạt động xuất nhập khẩu, thông tin là yếu tố vô cùng quan trọng, để đẩy mạnh xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thì những thông tin về lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại thị trường Nhật Bản phải được xây dựng thành hệ thống giúp các doanh nghiệp nắm bắt, phân tích và ra quyết định. Hiện nay, tại thị trường Nhật Bản có rất nhiều các nhà xuất khẩu của các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malaisia… tham gia trên thị trường này với mẫu mã vô cùng đa dạng phong phú và đang là đối thủ cạnh tranh manh mẽ của Việt Nam . Để có thể điều hành tốt quá trình xuất khẩu đòi hỏi phải có thông tin về các thông số xuất khẩu ,thị trường , đối thủ cạnh tranh nhưng hoạt động này ở Việt Nam vẫn chưa có hiệu quả,do vậy cần có hướng giải quyêt như sau:
+ Thiết lập một mạng thông tin cơ bản giữa cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế nhất là cơ quan trực tiếp quản lý hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá như Tổng cục hải quan, Bộ thương mại, ngân hàng, Uỷ ban vật giá, Tổng cục thống kê các cơ quan Trung ương, địa phương, cơ quan Thường vụ tại Nhật Bản .
+ Thành lập trung tâm thông tin ngành thủ công mỹ nghệ với các chức năng thu thập, xử lý thông tin cho các doanh nghiệp về xu hướng mới , dự báo về cung cầu, các thông tin về mẫu mốt, kỹ thuật công nghiệp mới. Tổ chức các hội thảo định kỳ, xuất bản các ấn phẩm chuyên môn và các dịch vụ tư vấn, đồng thời tổ chức những trung tâm thông tinvề tình hình sản xuất kinh doanh và tận dụng tối đa khả năng sản xuất và những cơ hội có được.
* Trợ giúp các công ty trong việc tìm đối tác xuất khẩu sang Nhật Bản.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường Nhật Bản, các cơ quan còn có nhiệm vụ giúp các doanh nghiệp xuất khẩu thủ công mỹ nghệ tiếp cận với đối tác Nhật Bản nâng cao hiệu quả của công việc tham gia hội chợ triển lãm,các doanh nghiệp cần có sẵn các danh mục đối tác đã được nghiên cứu, chọn lọc từ trước để giới thiệu sản phẩm và ký kết hợp đồng
Các cơ quan đại diện tai nước ngoài còn có nhiêm vụ tiếp cận thị trường , tìm kiếm khách hàng, đơn hàng sản xuất, đặc biệt giúp các đơn vị trong ngành thủ công mỹ nghệ có điều kiện thâm nhập nhanh vào thị trường Nhật Bản. Ngoài ra, cần liên hệ với các cơ quan có thẩm quyền của Nhật Bản để giúp đỡ các doanh nghiệp trong vấn để xin giấy phép chất lượng.
3.4.3 Giải pháp phát triển sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ .
* Nguyên vật liệu.
Thị trường cung ứng nguyên vật liệu cho các làng nghề phần lớn là thị trường địa phương tại chỗ, tuy nhiên trong những năm gần đây, việc cung ứng đã gặp nhiều khó khăn. Nguồn nguyên liệu tại chỗ như chỉ đủ duy trì các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ chứ không đủ để mở rộng quy mô sản xuất. Nguồn nguyên liệu này cũng chỉ là một trong nhiều loại nguyên liệu cần có của các cơ sở sản xuất. Vì vậy sản xuất của nhiều làng nghề lại phụ thuộc rất lớn vào nguồn cung cấp nguyên vật liệu tại các địa phương khác và thị trường quốc tế. Trên phương diện tổng thể, Nhà nước cần thực hiện một số công việc sau:
- Xây dựng kế hoạch sản xuất gắn liền với kế hoạch khai tác và cung ứng nguyên vật
liệu
- Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung trên cơ sở thực hiện phân công lao động và
chuyên môn hoá sản xuất, đồng thời phải tiêu chuẩn hoá các loại nguyên liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm và tiết kiệm cho sản xuất.
Bên cạnh đó, cần kịp thời tiến hành điều tra nghiên cứu , tìm cách phát triển nguồn nguyên liệu đang có hoặc tạo ra các loại nguyên liệu thay thế cho nguồn nguyên liệu đang bị cạn kiệt bằng các hoạt động sau:
- Xúc tiến nghiên cứu, điều tra về sản phẩm thủ công truyền thống.
- Mở rộng nghiên cứu, đổi mới công nghệ, kỹ thuật, khai thác, mẫu mã, nguyên vật liệu mới cho các mặt hàng truyền thống.
- Đưa đề tài nghien cứu về các cùng sản xuất đến các trường đại học, viện nghiên cứu và đem kết quả nghên cứu được giới thiệu, công bố với toàn xã hội.
* Kỹ thuật và công nghệ
Việc đổi mới và ứng dụng công nghệ hiện đại kết hợp với công nghệ truyền thống
trong các làng nghề là hết sức cấp thiết. Nó không chỉ đòi hỏi sự phát triển của thị trường công nghệ và khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất mà bên cạnh đó là sự nâng cao năng lực quản lý của người và sản xuất , sự đổi mới về cơ chế chính sách trong lĩnh vực này. Vì vậy, để giải pháp công nghệ có hiệu quả cần tập trung vào một số vấn đề chủ yếu sau:
* Phát triển thị trường công nghệ.
Để thị trường công nghệ phục vụ làng nghề phát triển và hoạt động có hiệu quả nên thực hiện một số biện pháp sau:
- Xoá bỏ độc quyền đối với có quan Nhà nước, tạo mọi điều kiệncho các thành phần kinh tế tham gia vào quá trình nghiên cứu cũng như chuyển giao công nghệ cho các cơ sở sản xuất tại các làng nghề
- Đảm bảo sự kiểm tra, kiểm soát đối với thị trường nhập khẩu máy móc, công nghệ nhằm đảm bảo chất lượng của máy móc thiết bị, tránh nhập những công nghệ cũ kỹ, thải loại của nước ngoài, đồng thời không cho nhập những máy móc trong nước có khả năng sản xuất với chất lượng tốt, giá cả phù hợp.
- Kích thích nhu cầu đổi mới công nghệ trên cơ sở phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả của sản xuất kinh doanh .
- Tăng cường hỗ trợ nguồn vốn đầu tư phục vụ mục đích đổi mới công nghệ. Thực hiện ưu đãi tín dụng và hỗ trợ vốn đối với những ngành nghề và cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ tiên tiến hiện đại.
- Phát triển các hoạt động thông tin tư vấn và chuyển giao công nghệ thông qua thành lập các trung tâm tư vấn phục vụ hướng dẫn, hỗ trợ chuyển giao công nghệ.
* Tăng cường nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ cho các làng nghề truyền thống.
Sự tồn tại lâu dài các thiết bị công nghệ lạc hậu làm giảm chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm đồng thời mẫu mã sản phẩm chậm được đổi mới, còn mang nặng tính bảo thủ, thiếu khả năng sáng tạo. Việc đưa công nghệ hiện đại vào sản xuất của làng nghề rất cần có sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức bên ngoài mà trước hết là các cơ quan,chính quyền Nhà nước các cấp và các hiệp hội ngành nghề.