Một số biện pháp phát triển hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng VP bank - 5


NHNN yêu cầu tăng tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, yêu cầu mua một lượng giấy tờ có giá hay quy định tỷ lệ cho vay chứng khoán bất động sản chỉ chiếm 3% tổng dư nợ cho vay như thời gian vừa qua. Vì vậy, các nhà quản trị rủi ro trong ngân hàng cần phải dự đoán trước được tình hình thị trường, linh hoạt trước các quyết định chính sách của NHNN, đồng thời phải có các biện pháp hợp lý để đảm bảo khả năng thanh khoản của ngân hàng luôn được duy trì ở mức ổn định, không làm ảnh hưởng đến uy tín đồng thời cũng không lưu giữ quá nhiều các tài sản có độ thanh khoản cao làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng.

Thứ ba, khi ngân hàng phải đối mặt với những tin đồn xấu. Điều này tất yếu sẽ ảnh hưởng đến niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng. Họ sẽ có xu hướng rút tiền ra khỏi ngân hàng để gửi sang ngân hàng khác. Trong khi đó, các khoản cho vay hay đầu tư của ngân hàng chưa thu hồi đến cầu thanh khoản lơn hơn cung khiến cho ngân hàng gặp phải rủi ro thanh khoản. Một ví dụ điển hình đó là vụ ngân hàng Northern Rock của Anh hay ngân hàng Phương Nam, ngân hàng ACB ở nước ta trong thời gian qua. Vì vậy, ngay khi xuất hiện những tin đồn như vậy, các nhà quản trị ngân hàng cần có biện pháp xử lý kịp thời như thông cáo báo chí để trấn an tinh thần của khách hàng, yêu cầu sự giúp đỡ của NHNN và huy động nguồn vốn kịp thời như vốn vay liên ngân hàng hay vay các tổ chức tín dụng khác để đề phòng các khách hàng rút tiền tránh nguy cơ thâm hụt thanh khoản rồi dẫn đến rủi ro thanh khoản.

Thứ tư, các nhà quản trị rủi ro trong ngân hàng thường xuyên phải tính toán lượng cung cầu thanh khoản trong ngân hàng bằng các phương pháp lượng hóa rủi ro thanh khoản. Bất cứ khi nào cầu thanh khoản vượt khỏi lượng cung thanh khoản theo một tỷ lệ nhất định thì có nghĩa là ngân hàng đang phải đối mặt với thâm hụt thanh khoản. Nếu hiện tượng này kéo dài thì có nghĩa là ngân hàng đang phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Dễ dàng nhận thấy nhất đó là căn cứ vào tốc độ tăng trưởng nguồn vốn và tốc độ tăng trưởng tín dụng. Nếu lượng tín dụng của ngân hàng tăng quá nhanh so với nguồn vốn huy động được đó là dấu hiệu báo trước ngân hàng có khả năng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản. Khi đó, ngân hàng cũng cần có biện pháp để giảm thiểu khe hở thanh khoản bằng việc đi vay liên ngân hàng, hay thực hiện nghiệp vụ thị trường mở tại NHNN, có các chính sách để tăng cường nguồn vốn huy động từ dân…

Nếu như xuất hiện bất kỳ vấn đề nào trên đây thì nhà quản trị ngân hàng cần phải xem xét cẩn thận các chính sách và thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng để từ


đó tìm ra nguyên nhân và phương pháp giải quyết nhằm cải thiện khả năng thanh khoản của ngân hàng.

II.2.4.3. Lượng hóa rủi ro thanh khoản

a. Phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn

Thực chất của phương pháp này là đo lường cung cầu thanh khoản, trong đó phần chủ yếu của cung cầu thanh khoản là tiền gửi và cho vay nên phương pháp này tập trung vào đo lường những thay đổi dự tính trong tiền gửi và cho vay của ngân hàng. Khi nguồn thanh khoản và sử dụng thanh khoản không cân bằng ngân hàng hàng sẽ phải đối mặt với khe hở thanh khoản. Khe hở thanh khoản được đo bằng độ chênh lệch giữa tổng vốn và sử dụng vốn.

Khe hở thanh khoản = Thay đổi dự tính _ Thay đổi dự tính

trong tổng tiền gửi trong tổng cho vay

Khe hở thanh khoản dương khi nguồn thanh khoản vượt quá sử dụng thanh khoản, khi đó phần thặng dư thanh khoản được sử dụng cho mục đích đầu tư vào những tài sản sinh lời cho tới khi ngân hàng có nhu cầu tiền mặt trong tương lai.

Những bước chính trong phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn bao

gồm:

Bước 1: Dự báo nhu cầu vay vốn và tiền gửi kỳ hạn: Nhu cầu vay vốn và lượng

tiền gửi cần phải được ước lượng trong giai đoạn ngân hàng ước tính trạng thái thanh khoản (giai đoạn kế hoạch).

Bước 2: Tính sự thay đổi dự tính về cho vay và tiền gửi kỳ hạn :Những thay đổi dự tính trong cho vay và tiền gửi cần phải được tính toán cho giai đoạn kế hoạch.

Bước 3: Xác định khe hở thanh khoản

Nhà quản lý thanh khoản phải ước tính trạng thái thanh khoản ròng của ngân hàng, thâm hụt hay thặng dư trong giai đoạn kế hoạch bằng cách so sánh mức thay đổi dự tính trong cho vay và trong tiền gửi. Ngân hàng sử dụng nhiều kỹ thuật thống kê khác nhau cùng với sự đánh giá và kinh nghiệm của người quản lý để xây dựng những dự báo về cho vay và tiền gửi. Ví dụ, ngân hàng có thể phát triển những dự báo như:

Thay đổi của tổng số tiền vay trong khoảng dự báo tuỳ thuộc vào: Tăng trưởng GDP dự kiến, lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến, tỷ lệ tăng trưởng về cung ứng tiền của NHTW…


Thay đổi của tổng số tiền gửi và các khoản nợ phi tiền gửi trong khoảng dự báo tuỳ thuộc vào: Tăng trưởng về thu nhập cá nhân dự kiến, mức tăng bán lẻ ước tính, tỷ lệ tăng trưởng của NHTW, lợi suất dự kiến cho tiền gửi trên thị trường tiền tệ, tỷ lệ lạm phát dự kiến...

Từ những dự báo như trên, nhà quản trị thanh khoản có thể ước tính Mức thâm hụt (-) hay thặng dư (+) thanh khoản dự tính


= Thay đổi dự tính _ Thay đổi dự tính trong tổng tiền gửi trong tổng cho vay

Đơn giản hơn nữa, người ta phân chia dự báo về mức tăng của khoản tiền gửi và cho vay trong tương lai thành 3 bộ phận:

Phần xu hướng: Ngân hàng ước tính phần này bằng cách xây dựng một đường xu thế sử dụng giá trị tại các thời điểm cuối năm, cuối quý, cuối tháng đối với tổng tiền gửi và cho vay trong vòng ít nhất 10 năm gần đây.

Phần mùa vụ: Phần này đo lường sự thay đổi của tổng tiền gửi và cho vay trong những tuần, những tháng nhất định dưới tác động của yếu tố thời vụ trên cơ sở so sánh với mức tiền gửi và cho vay tại thời điểm cuối năm gần nhất.

Phần chu kỳ: Phần này thể hiện sự sai lệch so với tổng lượng tiền gửi và cho vay dự tính ( được đo bằng phần xu hướng và phần mùa vụ), phụ thuộc vào tình trạng của nền kinh tế trong năm.

Sau khi đã xác định các con số dự tính về tiền gửi và cho vay, các nhà quản lý ngân hàng sử dụng chúng để ước lượng trạng thái thanh khoản của ngân hàng là thặng dư hay thâm hụt trong giai đoạn trước mắt. Từ đó, nhà quản lý ngân hàng lập kế hoạch về nguồn thanh khoản sẽ được sử dụng. Trước hết là đánh giá dự trữ của ngân hàng về tài sản thanh khoản có thể sử dụng và sau đó quyết định nguồn vốn thanh khoản mà ngân hàng có thể sử dụng.

Ví dụ: Xác định nhu cầu thanh khoản theo phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn tại ngân hàng A.

Bảng cân đối kế toán tại ngân hàng A ngày 31/12/2008




Tài sản

Số tiền

Nguồn vốn

Số tiền


Ngân quỹ

500

Tiền gửi

4000


Có thể bạn quan tâm!

Xem toàn bộ 132 trang tài liệu này.

Một số biện pháp phát triển hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng VP bank - 5



Cho vay

5000

Các khoản vay

1600


Đầu tư

800

Vốn chủ sở hữu

600

Tài sản khác

300



Tổng tài sản

6200

Tổng nguồn vốn

6200


Bảng 1: Dự báo mức thay đổi cho vay tại Ngân hàng A năm 2008(Đơn vị: tỷ VND)

Tháng (1)

Xu hướng (2)

Chỉ số thời

vụ% (3)

Tăng giảm

thời vụ (4=(2)*(3)

Tăng giảm chu kỳ

(5)

Tổng cộng (6=(2)+(4)+(5)

1

4646

5

232

20

4898

2

4692

1

47

-10

4729

3

4738

-5

-237

10

4511

4

4784

-2

-96

60

4748

5

4830

3

145

30

5005

6

4876

1

49

-20

4905

7

4922

-2

-98

-40

4784

8

4968

-3

-149

30

4849

9

5014

2

100

-30

5084

10

5060

2

101

10

5171

11

5160

-2

-102

-20

5038

12

5152

0

0

0

5152


Giả sử qua số liệu thống kê, mức tăng trưởng về tiền gửi, tiền vay qua các năm là 12% năm. Mức thay đổi thời vụ và chu kỳ được xác định như bảng dưới đây:


Bảng 2: Dự báo mức thay đổi tiền gửi tại Ngân hàng A năm 2008 (đơn vị: tỷ VND)

Tháng (1)

Xu

hướng (2)

Chỉ số thời vụ(%)

(3)

Tăng giảm

thời vụ (4)=(2)*(3)

Tăng giảm chu kỳ

(5)

Tổng cộng (6)=(2)+(4)+(5)

1

4040

-1

-40

15

4015

2

4080

-5

-200

-10

3870

3

4120

8

320

20

4460

4

4160

1

40

40

4240

5

4200

3

120

10

4330

6

4240

1

40

-20

4260

7

4280

-2

-80

-60

4140

8

4320

-3

-120

90

4290

9

4360

-2

-80

0

4280

10

4400

2

80

10

4490

11

4440

-2

-80

-50

4310

12

4480

0

0

0

4480


Bảng 3: Dự báo khe hở thanh khoản của Ngân hàng A năm 2008

Đơn vị: tỷ đồng

Tháng

(1)

Tăng giảm tiền cho vay

(2)

Tăng giảm tiền gửi

(3)

Khe hở thanh khoản

( 4)= (3)-(2)

1

252

-25

-277

2

37

-210

-247

3

-227

340

567

4

-36

80

116

5

175

130

-45

6

29

20

-9

7

-138

-140

-2

8

-119

-30

89

9

70

-80

-150

10

111

90

-21

11

-122

-130

-8

12

0

0

0


Qua bảng 3 ta có thể thấy, tháng 1 và tháng 2, ngân hàng A phải chịu thâm hụt thanh khoản nhưng sang tháng 3 ngân hàng lại có được lượng thặng dư thanh khoản rất lớn. Từ khe hở thanh khoản, nhà quản lý rủi ro có thể bắt đầu lập kế hoạch về nguồn thanh khoản sẽ được sử dụng trong 12 tháng tiếp theo. Trước hết là đánh giá dự trữ của


ngân hàng về tài sản thanh khoản có thể sử dụng và sau đó quyết định nguồn vốn mà ngân hàng sẽ có thể phải huy động.

b. Phương pháp tiếp cận cấu trúc quỹ:

Nếu như phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn giúp ngân hàng đo lường cả nguồn Cung và nguồn cung thanh khoản thì phương pháp tiếp cận cấu trúc vốn chỉ quan tâm đến Cầu thanh khoản. Phương pháp đo lường rủi ro thanh khoản dựa vào việc phân chia cơ cấu nguồn vốn huy động theo khả năng nguồn vốn này bị rút ra khỏi ngân hàng để xác định yêu cầu thanh khoản của ngân hàng. Phương pháp này gồm 5 bước:

Bước 1: Nguồn vốn được phân chia thành các nhóm. Có nhiều tiêu chí để phân chia nguồn vốn. Khóa luận sử dụng tiêu chí phân chia theo xác suất rút vốn.

- Nguồn vốn nóng: vốn vay và tiền gửi nhạy cảm với lãi suất hoặc được dự tính sẽ bị rút khỏi ngân hàng trong kỳ kế hoạch.

- Nguồn vốn kém ổn định: các khoản tiền gửi của khách hàng trong đó một phần đáng kể (25-30%) sẽ có thể bị rút khỏi NH tại một thời điểm nào đó trong kỳ kế hoạch.

- Nguồn vốn ổn định: khoản mục vốn mà nhà quản trị ngân hàng tin tưởng chắc chắn rằng ít có khả năng bị rút khỏi ngân hàng (trừ một bộ phận rất nhỏ trong tổng số).

Bước 2: Xác định yêu cầu dự trữ thanh khoản cho nguồn vốn trên.

Nhà quản lý thanh khoản phải dành riêng một phần vốn thanh khoản tùy theo những nguyên tắc quản lý đối với mỗi nhóm vốn nêu trên.

Thông thường tỷ lệ dự trữ thanh khoản được lựa chọn như sau:

- Tỷ lệ dự trữ thanh khoản lớn nhất cho nguồn vốn nóng, thường là 95%

- Tỷ lệ dự trữ thanh khoản cho nguồn vốn kém ổn định, thường là 30%

- Tỷ lệ dự trữ thanh khoản thấp nhất cho nguồn vốn ổn định: <= 15%. Dự trữ thanh khoản vốn

= 0.95* (Nguồn vốn nóng – DTBB)+ 0.30* (Nguồn vốn kém ổn định – DTBB)+ 0.15* (Nguồn vốn ổn định – DTBB)

DTBB: dữ trữ bắt buộc

Bước 3: Xác định yêu cầu cho các khoản vay có chất lượng: Ngân hàng phải luôn sẵn sàng thực hiện các khoản cho vay chất lượng cao vào mọi lúc, nghĩa là đáp ứng yêu cầu tín dụng hợp pháp của những khách hàng thỏa mãn các tiêu chuẩn chất lượng cho vay mà ngân hàng đặt ra. Ngân hàng phải có dự trữ thanh khoản hợp lý trong tay bởi vì khi một khoản cho vay được thực hiện, người đi vay sẽ sử dụng số tiền


vay trong nhiều ngày và như vậy vốn sẽ chảy ra khỏi ngân hàng. Thực tế, nhiều người hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng ngày nay thường cho rằng ngân hàng nên chấp nhận thực hiện tất cả các khoản cho vay chất lượng cao vì điều này không những đem lại lợi nhuận từ các khoản phí và lãi cho ngân hàng mà còn đem lại các khách hàng trung thành cho ngân hàng. Điều này gợi ý rằng nhà quản lý phải cố gắng dự tính con số vay tối đa tiềm năng và cần có lượng dự trữ thanh khoản hay năng lực vay vốn hợp lý, tương đương với toàn bộ ( 100%) phần chênh lệch giữa tổng dư nợ thực tế và tổng cho vay tối đa tiềm năng.

Bước 4: Xác định tổng yêu cầu thanh khoản của ngân hàng. Tổng dự trữ Dự trữ thanh Dự trữ thanh thanh khoản = khoản vốn + khoản cho vay

= 0.95* (Nguồn vốn nóng – DTBB) + 0.30* (Nguồn vốn kém ổn định – DTBB) + 0.15* (Nguồn vốn ổn định – DTBB)+ 1.00* (Quy mô cho vay tối đa – Tổng dư nợ hiện tại)

Bước 5: Xác định yêu cầu theo các kịch bản.

Yêu cầu thanh khoản dự tính = Tổng Pr(xi)*NLPxi

+ Xi: Các kịch bản được xây dựng

+ Pr(xi): Xác suất kịch bản i xảy ra

+ NLPxi: Yêu cầu thanh khoản Xi

Nhà quản trị thanh khoản phải xây dựng lên các kịch bản để có thể tính toán được yêu cầu thanh khoản. Các kịch bản có thể xảy ra như: giai đoạn cuối năm, trường hợp xảy ra lạm phát…Mỗi kịch bản sẽ đưa ra các yêu cầu thanh khoản khác nhau, do đó nhà quản lý thanh khoản cần có các chiến lược để đáp ứng nhu cầu thanh khoản đúng đắn và kịp thời.


vốn:

Ví dụ: Đo lường yêu cầu thanh khoản của ngân hàng với cách tiêp cận cấu trúc


1. Ngân hàng ABC dự tính phân chia nguồn vốn tiền gửi và phi tiền gửi thành:

Nguồn vốn nóng: 25 tỷ VND; Nguồn vốn kém ổn định: 24 tỷ VND ; Nguồn vốn ổn định: 100 tỷ VND.

Ngân hàng ABC (trừ 3% dự trữ bắt buộc đối với các khoản tiền gửi) dự tính sẽ duy trì 95% dự trữ đối với nguồn vốn nóng, 30% dự trữ đối với nguồn vốn kém ổn định, 15% dự trữ đối với nguồn vốn ổn định.


2. Dư nợ cho vay hiện tại của ABC là 135 tỷ VND, mức tối đa gần đây là140 tỷ VND, tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bình quân là 10%/năm. Ngân hàng sẵn sàng đáp ứng các yêu cầu vay vốn của khách hàng có chất lượng tốt. Ta có:

Dự trữ thanh khoản vốn = 95% x ( 25 – 0,03 x 25) + 30% x ( 24 – 0,03x 24) + 15% x ( 100 – 0,03 x 100) = 44,75 tỷ VND

Dự trữ thanh khoản cho vay = 1,00 x ( 140 x 1,1- 135) = 19 tỷ VND

Tổng nhu cầu thanh khoản của ngân hàng = dự trữ thanh khoản vốn + dự trữ thanh khoản cho vay = 44,57 + 19 = 63,57 tỷ VND

Xác định yêu cầu theo các kịch bản :



Kịch bản

Lượng tiền gửi BQ dự tính tuần tới

Lượng cho vay có thể chấp nhận dự tính tuần tới

Trạng thái thanh khoản dự tính tuần tới

Xác suất phẩn bổ cho từng trường hợp

Trạng thái tốt nhất

170

110

+60

15%

Trạng thái dễ xảy ra nhất

150

140

+10

60%

Trạng thái xấu nhất

130

150

- 20

25%

Vậy yêu cầu thanh khoản dự tính của ngân hàng = 60x 15% + 10 x 60% - 20 x 25% = 10 tỷ VND

Như vậy, nhà quản lý thanh khoản nên chuẩn bị cho mức thặng dư 10 tỷ VND trong tuần tới và nên xem xét các phương lựa chọn đầu tư hay cho vay, tuy nhiên vẫn cần đề phòng trường hợp bất thường có thể xảy ra.

c. Phương pháp tiếp cận chỉ số tài chính

Đây là phương pháp so sánh một số chỉ tiêu cơ bản và những đặc điểm của bảng cân đối tài sản giữa các ngân hàng có quy mô hoạt động ngang nhau và trên cùng địa bàn. Có rất nhiều các chỉ tiêu được sử dụng, song khóa luận chỉ sử dụng một số chỉ tiêu đơn giản để dánh giá khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Một số chỉ tiêu quản lý thanh khoản thông dụng:

i. Chỉ số trạng thái tiền mặt

Tiền mặt + TG tại TCTD khác Chỉ số trạng thái tiền mặt = ------------------------------

Tổng TSC

Xem tất cả 132 trang.

Ngày đăng: 04/09/2023
Trang chủ Tài liệu miễn phí